Việt Nam nhập than Trung Quốc với giá đắt gấp 3 lần các nước khác

06:41 | 13/08/2020

363 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam tăng nhập các sản phẩm dầu thô và than đá số lượng lớn trong thời gian dịch bệnh. Giá nhập khẩu các loại than đá và dầu thô rẻ hơn nhiều so với giá xuất khẩu mặt hàng cùng loại.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính trong tháng 7, lượng than đá nhập khẩu của Việt Nam đạt gần 4,4 triệu tấn, giá nhập khẩu than về nước khoảng 1,4 triệu đồng/tấn. Lũy kế 7 tháng đầu năm, lượng than nhập khẩu về Việt Nam đạt gần 36 triệu tấn, kim ngạch 2,5 tỷ USD.

Việt Nam nhập than Trung Quốc với giá đắt gấp 3 lần các nước khác
Việt Nam tăng nhập lượng lớn than và dầu thô trong thời gian diễn ra dịch bệnh. Tuy nhiên, than nhập từ Trung Quốc vẫn có giá thành rất cao

Sản lượng than nhập khẩu về Việt Nam ước tăng hơn 46% so với cùng kỳ năm trước, đơn giá bình quân đạt 1,6 triệu đồng/tấn.

Các thị trường Việt Nam nhập than nhiều nhất là Indonesia, Nga và Trung Quốc. Riêng than nhập từ Trung Quốc về Việt Nam dù ít, khoảng 140.000 tấn, nhưng giá lại rất cao, khoảng 6,2 triệu đồng/tấn, gấp gần 3 lần so với giá mua bình quân của các nước khác và giá trên thị trường.

Than từ Indonesia được nhập về nhiều nhất trong 7 tháng qua với 11,2 triệu tấn, kim ngạch hơn 540 triệu USD, giá bình quân đạt hơn 1,1 triệu đồng/tấn.

So sánh với giá than xuất khẩu của Việt Nam cùng thời điểm, giá than nhập bình quân các nước hiện rẻ hơn 1,5 triệu đồng/tấn. Lượng than xuất của Việt Nam trong 7 tháng qua đạt hơn 410.800 tấn, kim ngạch hơn 57 triệu USD, giá bán bình quân 3 triệu đồng/tấn, bằng 1/2 giá than nhập từ Trung Quốc và cao hơn gần 3 lần giá than nhập từ Indonesia.

Hoạt động nhập khẩu than của Việt Nam gần đây đã gia tăng mạnh mẽ. Năm 2019 Việt Nam phải nhập hơn 43,7 triệu tấn than các loại, kim ngạch đạt 3,78 tỷ USD, tăng 91% về sản lượng so với cùng kỳ năm trước.

Theo Bộ Công Thương, việc Việt Nam tăng nhập khẩu than với số lượng lớn chủ yếu do nhu cầu than cho các nhà máy điện lớn. Trong khi đó, lượng than khai thác trong nước ngày càng khó khăn, chi phí tốn kém do phải khai thác dưới độ sâu dẫn đến hiệu quả không cao.

Tổng sơ đồ điện 7 của Việt Nam vẫn còn lượng lớn các nhà máy nhiệt điện chạy than, trong đó có cả các nhà máy nhiệt điện BOT, nhiệt điện cho khu công nghiệp, khu chế xuất được cơ chế mua bán than riêng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đơn phương ký hợp đồng nhập than giá rẻ từ nước ngoài thay vì mua than trong nước.

Một mặt hàng nguyên liệu khác là dầu thô, trong thời gian qua Việt Nam cũng nhập khẩu số lượng lớn và đột biến. Theo Tổng cục Hải quan, căn cứ vào mã số HS, mặt hàng than xuất của Việt Nam chủ yếu là than chất lượng cao, than nhập từ Trung Quốc cũng là than chất lượng cao, phục vụ cho tinh luyện gang.

Các loại than nhập từ Indonesia, Nga chủ yếu là than cám, phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện trong các khu chế xuất, khu công nghiệp.

Về dầu thô, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm Việt Nam nhập hơn 7,2 triệu tấn, kim ngạch hơn 2,35 tỷ USD, bình quân giá dầu thô nhập khoảng 7,5 triệu đồng/tấn.

Sản lượng dầu thô nhập khẩu về Việt Nam cũng tăng cao gần 50% so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu dầu thô 7 tháng đầu năm 2020 chỉ bằng 65% so với cùng kỳ năm trước (11 triệu đồng/tấn). Việc nhập khẩu dầu thô trong bối cảnh giá dầu thô giảm có lợi cho các nhà máy lọc hóa dầu tại Việt Nam.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,000
AVPL/SJC HCM 87,500 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,200
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,000
Cập nhật: 14/05/2024 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 87.500 90.000
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 87.500 90.000
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 87.500 90.000
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 87.800 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 14/05/2024 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,420 7,605
Trang sức 99.9 7,410 7,595
NL 99.99 7,415
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,395
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,485 7,635
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,485 7,635
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,485 7,635
Miếng SJC Thái Bình 8,750 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 9,000
Cập nhật: 14/05/2024 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 90,000
SJC 5c 87,500 90,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 90,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,650 76,350
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,650 76,450
Nữ Trang 99.99% 74,550 75,550
Nữ Trang 99% 72,802 74,802
Nữ Trang 68% 49,029 51,529
Nữ Trang 41.7% 29,158 31,658
Cập nhật: 14/05/2024 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,336.96 16,501.98 17,031.33
CAD 18,123.37 18,306.44 18,893.66
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,445.73 3,480.54 3,592.73
DKK - 3,606.49 3,744.58
EUR 26,702.56 26,972.28 28,166.60
GBP 31,044.70 31,358.28 32,364.18
HKD 3,173.89 3,205.95 3,308.79
INR - 303.80 315.94
JPY 158.36 159.96 167.61
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,614.72 85,917.26
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,295.79 2,393.26
RUB - 261.35 289.31
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,298.52 2,396.10
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 610.93 678.81 704.81
USD 25,149.00 25,179.00 25,479.00
Cập nhật: 14/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,479 16,499 17,099
CAD 18,291 18,301 19,001
CHF 27,500 27,520 28,470
CNY - 3,447 3,587
DKK - 3,588 3,758
EUR #26,582 26,792 28,082
GBP 31,377 31,387 32,557
HKD 3,126 3,136 3,331
JPY 158.62 158.77 168.32
KRW 16.41 16.61 20.41
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,270 2,390
NZD 15,038 15,048 15,628
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,231 18,241 19,041
THB 638.36 678.36 706.36
USD #25,155 25,155 25,479
Cập nhật: 14/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,179.00 25,479.00
EUR 26,876.00 26,984.00 28,193.00
GBP 31,199.00 31,387.00 32,373.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,311.00
CHF 27,540.00 27,651.00 28,522.00
JPY 159.42 160.06 167.40
AUD 16,475.00 16,541.00 17,050.00
SGD 18,443.00 18,517.00 19,073.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,263.00 18,336.00 18,884.00
NZD 15,058.00 15,568.00
KRW 17.76 19.42
Cập nhật: 14/05/2024 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25479
AUD 16600 16650 17160
CAD 18407 18457 18913
CHF 27810 27860 28422
CNY 0 3482.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27170 27220 27930
GBP 31616 31666 32326
HKD 0 3250 0
JPY 161.25 161.75 166.3
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15085 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 14/05/2024 01:01