Viễn cảnh phá sản hàng loạt của ngành dầu mỏ Mỹ

07:10 | 22/04/2020

897 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với kịch bản giá dầu WTI xuống 20 USD chứ chưa cần tới mức âm, hàng trăm hãng dầu Mỹ đã có thể phá sản vào cuối năm sau.

Ngành công nghiệp dầu mỏ của Mỹ đang phải đối mặt với một viễn cảnh tận thế. Covid-19 khiến nhu cầu tiêu thụ dầu giảm nhanh chóng. Toàn cầu đang hết chỗ chứa "vàng đen". Còn Nga và Saudi Arabia khiến dư cung càng trầm trọng.

Cú sốc kép này khiến giá dầu lao dốc tới mức các công ty dầu đá phiến Mỹ không thể có lợi nhuận. Giá dầu thô WTI giao tháng 5 phiên 20/4 xuống dưới 0 USD một thùng - điều chưa từng xảy ra từ khi hợp đồng tương lai dầu bắt đầu giao dịch trên sàn NYMEX năm 1983. Đây là ngày tồi tệ nhất của thị trường dầu mỏ.

Dù giá dầu thô WTI giao tháng 6 vẫn ở mức trên 20 USD một thùng, đó vẫn là thảm hoạ. "30 USD đã là khá tệ rồi. Nhưng khi bạn thấy nó xuống 20 USD hay thậm chí 10 USD, nó hoàn toàn là một cơn ác mộng", Artem Abramov, người đứng đầu mảng nghiên cứu dầu đá phiến tại Rystad Energy nhận định.

Nhiều công ty dầu mỏ đã nợ quá nhiều trước khi đại dịch xảy ra. Một số vì thế sẽ không thể tồn tại qua đợt lao dốc lịch sử này.

Rystad Energy dự báo với mức giá 20 USD một thùng, 533 doanh nghiệp thăm dò và khai thác dầu Mỹ sẽ phải nộp đơn xin phá sản vào cuối năm 2021. Nếu giá xuống 10 USD, số nạn nhân sẽ là hơn 1.100.

"Với mức giá 10 USD, hầu hết công ty thăm dò và khai thác sẽ nộp đơn xin phá sản hoặc cân nhắc các lựa chọn chiến lược khác", Abramov nói.

Viễn cảnh phá sản hàng loạt của ngành dầu mỏ Mỹ
Số doanh nghiệp sẽ phá sản theo từng kịch bản giá dầu. Nguồn: CNN/Rystad Energy.

Trước đó, với sự can thiệp Tổng thống Mỹ Donald Trump, Nga và Saudi Arabia đồng ý chấm dứt cuộc chiến giá dầu. OPEC+ thông qua quyết định giảm sản lượng dầu kỷ lục với 9,7 triệu thùng mỗi ngày trong tháng 5 và 6.

Trump cho biết thoả thuận của OPEC+ sẽ bảo vệ vô số việc làm và đem lại sự ổn định cần thiết cho ngành dầu mỏ. "Điều này sẽ cứu hàng trăm nghìn việc làm trong lĩnh vực năng lượng tại Mỹ. Tôi muốn cảm ơn và chúc mừng Tổng thống Nga Putin cùng Quốc vương King Salman của Saudi Arabia", Tổng thống Mỹ nói.

Dù vậy, giá dầu thô vẫn sụt giảm, một phần vì thỏa thuận đến tháng 5 mới có hiệu lực. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ tiếp tục chạm đáy khi máy bay, ôtô và nhà máy không hoạt động vì đại dịch.

Viễn cảnh phá sản hàng loạt của ngành dầu mỏ Mỹ
Giá dầu WTI lần đầu xuống âm vào 20/4. Ảnh: CNN/Rystad Energy.

"Sẽ có nhiều công ty không thể tồn tại trong đợt suy thoái này. Đây một trong những điều tồi tệ nhất từ trước đến nay", Ryan Fitzmaurice, chiến lược gia năng lượng tại Robobank nhận định.

Dù thị trường chứng khoán đã hồi phục mạnh tháng trước, nhóm cổ phiếu năng lượng trong S&P 500 vẫn giảm hơn 40% từ đầu năm. Noble Energy, Halliburton, Marathon Oil và Occidental mất hơn hai phần ba vốn hoá. Còn ExxonMobil giảm 38%.

Whiting Petroleum trở thành doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin bảo hộ phá sản vào hôm 2/4. Tuy nhiên, đây sẽ không phải cái tên cuối cùng.

Theo kịch bản giá dầu 20 USD của Rystad, hơn 70 tỷ USD nợ của các doanh nghiệp dầu sẽ được tái cơ cấu khi phá sản, sau đó là 177 tỷ USD vào năm 2021. Tuy nhiên, đây chỉ là số nợ của các doanh nghiệp thăm dò và khai thác, chưa tính ngành dịch vụ - cung cấp nhân lực và thiết bị cho các giàn khoan.

Vấn đề mấu chốt là giá dầu sẽ ở mức thấp trong bao lâu. Một sự phục hồi nhanh chóng có thể giúp nhiều công ty tránh phá sản.

Buddy Clark tại hãng luật Haynes & Boone cho biết công ty ông đang cực kỳ bận rộn khi phải làm việc với các doanh nghiệp ngành dầu mỏ có khả năng phá sản. Họ đã phải đưa luật sư từ các mảng khác sang để hỗ trợ mảng dầu mỏ.

"Tôi không cho rằng đã chứng kiến điều gì như thế này trong đời. Đây là điều chưa từng có", Clark nói. Ông đã làm việc trong ngành này gần 40 năm. Dù vậy, Clark cho rằng giá dầu có đi xuống hơn nữa thì cũng chỉ có 100 vụ phá sản trong ngành dầu mỏ năm nay.

Triển vọng u ám trong ngành dầu mỏ sẽ khiến các doanh nghiệp rất khó tái cơ cấu theo luật phá sản để nhận được sự hỗ trợ tài chính cần thiết. Reid Morrison - người đứng đầu mảng năng lượng Mỹ tại PWC cho biết kịch bản ác mộng cũng có thể đem đến cơ hội thâu tóm béo bở cho các tên tuổi lớn trong ngành. Các công ty dầu gặp khó khăn hay xin phá sản sẽ buộc phải bán mình với giá rẻ. Exxon và Chevron – hai đại gia của ngành công nghiệp dầu mỏ có thể thấy hấp dẫn với những vụ mua bán này.

"Những công ty có bảng cân đối vững mạnh sẽ có thể tận dụng tình huống này", Morrison nói. Dù vậy, ông cũng nhấn mạnh các tên tuổi lớn sẽ thận trọng trong nửa năm tới vì phải bảo vệ hoạt động trả cổ tức của mình trước.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:46