UAE: Nga luôn là một phần của OPEC+, cần tôn trọng họ

21:13 | 29/03/2022

609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng năng lượng và cơ sở hạ tầng UAE khẳng định Nga sẽ luôn là một phần của OPEC+ ngay cả khi các chính phủ trên toàn cầu xa lánh nhà xuất khẩu dầu này vì chiến sự ở Ukraine.
UAE: Nga luôn là một phần của OPEC+, cần tôn trọng họ - 1
Ông Suhail Al Mazrouei, Bộ trưởng năng lượng UAE khẳng định, không một quốc gia nào có thể bù đắp được nguồn cung năng lượng của Nga (Ảnh: Arbian Business).

Nói với CNBC hôm qua, ông Suhail Al Mazrouei, Bộ trưởng năng lượng UAE và là cựu Chủ tịch liên minh dầu mỏ OPEC+, cho biết không một quốc gia nào có thể bù đắp được nguồn cung năng lượng của Nga. Ông cũng cho rằng, các nhà chính trị không nên để ý đến các nỗ lực điều tiết thị trường năng lượng của nhóm.

"Ai có thể thay thế Nga lúc này? Tôi cho rằng không một nước nào có thể thay thế 10 triệu thùng dầu trong 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm và thậm chí là 10 năm. Đó là điều không tưởng", ông nhấn mạnh.

"Nga luôn luôn là một phần của nhóm và chúng ta cần tôn trọng họ", ông nói với CNBC tại Diễn đàn Năng lượng toàn cầu thường niên lần thứ 6 của Hội đồng Đại Tây Dương.

Khi đề cập đến các cuộc đàm phán của nhóm với các nhà nhập khẩu năng lượng, ông cho rằng: "Khi họ đàm phán với OPEC+, họ cần thảo luận với cả Nga".

Mỹ, châu Âu và Nhật Bản đã kêu gọi các quốc gia sản xuất dầu mỏ hành động nhiều hơn để giải quyết tình trạng giá dầu tăng cao kỷ lục do cuộc chiến ở Ukraine và tình trạng thiếu hụt nguồn cung.

Tuy nhiên, ông Al Mazrouei cho rằng dầu của Nga sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được điều đó. Bình luận này được đưa ra khi các đồng minh phương tây bày tỏ lo ngại rằng việc nhập khẩu năng lượng từ Nga đang gián tiếp làm tăng doanh thu từ dầu và khí đốt cho Tổng thống Nga Putin.

OPEC+, do Saudi Arabia và Nga dẫn đầu, có khả năng tăng sản lượng và hạ nhiệt giá dầu. Khẳng định với CNBC, ông cho biết: "Chúng tôi nhất trí với mục tiêu của họ là cố gắng làm dịu thị trường và cân bằng thị trường. Nhưng bạn không thể làm điều đó bằng cách áp các lệnh trừng phạt đối với một loại hydrocarbon mà bạn không thể có nguồn thay thế, trừ phi bạn muốn giá tăng cao".

Các bộ trưởng năng lượng của OPEC và ngoài OPEC dự kiến sẽ gặp nhau vào thứ 5 tới trong cuộc họp qua video để xác định giai đoạn tiếp theo của chính sách sản xuất. Cuộc gặp này diễn ra trong bối cảnh liên minh đang đối mặt với áp lực phải tăng sản lượng khi các bộ trưởng năng lượng G7 cho rằng OPEC đóng vai trò chính trong việc xoa dịu căng thẳng trên thị trường dầu mỏ.

"Chúng tôi kêu gọi các nước sản xuất dầu và khí đốt phải hành động có trách nhiệm và kiểm tra khả năng tăng cường giao hàng cho các thị trường quốc tế, đặc biệt ở những nơi sản xuất chưa hết công suất mà OPEC có vai trò quan trọng", tuyên bố chung của các bộ trưởng năng lượng G7 cho biết hôm 10/3.

OPEC+ đang trong quá trình giải quyết việc cắt giảm nguồn cung kỷ lục khoảng 10 triệu thùng/ngày từ hồi tháng 4/2020 khi đại dịch xảy ra. Gần đây nhất, mỗi tháng nhóm này đã tăng sản lượng thêm 400.000 thùng/ngày và vẫn tiếp tục thực hiện chiến lược "bơm nhỏ giọt" bất chấp áp lực từ những khách hàng lớn đòi bơm nhiều hơn để hạ nhiệt giá năng lượng nhằm phục hồi kinh tế.

Riêng OPEC đang chiếm khoảng 40% nguồn cung dầu của thế giới.

Theo Dân trí

Giá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung QuốcGiá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung Quốc
G7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúpG7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúp
Trừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trướcTrừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trước
Châu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốtChâu Âu ra quyết định mới về chính sách khí đốt
Vũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sựVũ khí năng lượng trong bối cảnh xung đột quân sự
Dự báo giá dầu: Dầu khó có khả năng giảm nhiệtDự báo giá dầu: Dầu khó có khả năng giảm nhiệt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00