Trung Quốc tăng mua đột biến hơn 1.800% sắt thép Việt Nam

10:45 | 24/09/2020

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 8 tháng năm 2020, Việt Nam xuất khẩu hơn 5,9 triệu tấn sắt thép, riêng Trung Quốc mua 2 triệu tấn. Đáng chú ý, so với cùng kỳ năm ngoái, Trung Quốc tăng mua đột biến, khoảng 1.860%.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 8 tháng năm 2020, Việt Nam xuất đi 5,9 triệu tấn thép, kim ngạch ước đạt 3,1 tỷ USD. Với mức giá bình quân khoảng 12 triệu đồng/tấn, giá sắt thép xuất khẩu của Việt Nam hiện giảm gần 20% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, Trung Quốc mua hơn 1/3 lượng thép xuất khẩu trên, với 2 triệu tấn, đạt kim ngạch 844 triệu USD, giá bình quân 9,7 triệu đồng/tấn, thấp hơn 2,3 triệu đồng/tấn so với giá xuất khẩu bình quân ra các thị trường khác. Mức giá này cũng thấp hơn gần 2 triệu đồng/tấn so với mức giá sắt thép mà nước này mua của Việt Nam năm ngoái.

Trung Quốc tăng mua đột biến hơn 1.800% sắt thép Việt Nam  - 1
Việt Nam tăng xuất khẩu sắt thép sang Trung Quốc với số lượng lớn, tăng hơn 1.800% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, 8 tháng qua, lượng nhập khẩu sắt thép từ Việt Nam của Trung Quốc tăng đột biến, tăng gần 1,99 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương khoảng 1.860%.

Một số thị trường khác cũng tăng nhập sắt thép các loại từ Việt Nam như Brazil tăng 195% về lượng và tăng 144% về kim ngạch, đạt 16.602 tấn, tương đương 12,44 triệu USD; Đức tăng 143% về lượng và tăng 91,7% về kim ngạch, đạt 2.305 tấn, tương đương 3,03 triệu USD; Thái Lan tăng 89,5% về lượng và tăng 70,7% kim ngạch, đạt 469.212 tấn, tương đương 260,07 triệu USD.

Hiện, sắt thép xuất khẩu của Việt Nam có sự đóng góp rất lớn về số lượng của Formosa (Hà Tĩnh). Từ giữa năm 2018, Formosa bắt đầu vận hành cả 2 lò cao, sắt thép xuất khẩu của Việt Nam đã tăng mạnh từ đầu năm 2019. Trong năm 2020, bất chấp bối cảnh dịch bệnh gia tăng, sắt thép xuất đi của Việt Nam không có dấu hiệu chững lại.

Ngoài sắt thép, Trung Quốc thời gian qua tăng tốc mua hàng loạt nguyên vật liệu, tài nguyên, sản phẩm thô của Việt Nam. Cụ thể như quặng và khoáng sản gần 1 triệu tấn, clinker và xi măng hơn 12,5 triệu tấn, dầu thô hơn 1,68 triệu tấn, cao su gần 700.000 tấn...

Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập sắt thép của Trung Quốc với số lượng 2,6 triệu tấn, đạt kim ngạch 1,6 tỷ USD, với giá bình quân 14 triệu đồng/tấn.

Đáng chú ý, sản phẩm hoàn thiện từ sắt thép Việt Nam nhập từ Trung Quốc đạt 1,3 tỷ USD. Trong khi đó ở chiều xuất sang Trung Quốc, mặt hàng này của Việt Nam chỉ đạt kim ngạch vỏn vẹn 52,8 triệu USD.

Việc xuất khẩu sắt thép các loại số lượng lớn trong khi xuất khẩu sản phẩm sắt thép chỉ đạt kim ngạch ít ỏi cho thấy Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu thép tiền chế, phôi thép, thép cuộn, thép xây dựng... Đây là các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp.

Tuy nhiên, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 hoành hành, việc tăng trưởng xuất khẩu ngành công nghiệp nặng sắt thép là dấu hiệu đáng mừng bởi đây là điều kiện để doanh nghiệp giải phóng được hàng tồn kho, tạo việc làm và duy trì năng lực sản xuất trong điều kiện khó khăn.

Trước đó, Trung Quốc cũng tăng mua gấp đôi số dầu thô từ Việt Nam, với khoảng 1,68 triệu tấn.

Theo báo Nikkei (Nhật Bản), Trung Quốc trong 2 đến 3 năm trở lại đây đang tăng cường tích trữ các năng lượng và nguyên liệu thô quý hiếm nhằm dự trữ cho quốc gia và tránh các bất ổn về giá cả cũng như nguy cơ xung đột thương mại với nhiều nước.

Các loại năng lượng, nguyên liệu thô quý hiếm được Trung Quốc săn lùng mua của thế giới như đất hiếm, coban, dầu mỏ, than đá, kim cương và gần đây là bông, đậu nành...

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 12/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 12/05/2024 23:00