Trung Quốc tăng cường hợp tác quân sự và năng lượng với Nga

21:40 | 10/05/2022

469 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một nhà ngoại giao của Trung Quốc cho biết nước này sẽ tăng cường hợp tác với Nga trong nhiều lĩnh vực quan trọng như quân sự, năng lượng, giữa lúc Moscow bị phương Tây áp hàng loạt lệnh trừng phạt.
Trung Quốc tăng cường hợp tác quân sự và năng lượng với Nga - 1
Nga cung cấp khí đốt cho Trung Quốc thông qua đường ống "Power of Siberia" (Ảnh: Bloomberg).

SCMP đưa tin, trả lời phỏng vấn hãng tin Tass, Đại sứ Trung Quốc tại Nga Zhang Hanhui cho biết, Bắc Kinh sẽ tiếp tục hợp tác sâu rộng với Nga trong công nghệ quân sự, năng lượng và vũ trụ.

Ông Zhang cho hay, năng lượng là "lĩnh vực hợp tác quan trọng, hiệu quả và sâu rộng nhất giữa Nga và Trung Quốc". Tuy nhiên, ông không đề cập tới việc liệu Trung Quốc sẽ mua thêm dầu và khí đốt từ Nga hay không.

Theo ông Zhang, hiện tồn tại những khó khăn trong thương mại song phương Nga - Trung Quốc nhưng hai bên sẽ cố gắng đảm bảo thương mại ổn định bằng chính đồng tiền của họ, với hy vọng sẽ đạt 200 tỷ USD vào năm 2024. Ông tin rằng Nga, Trung Quốc nên tăng cường phối hợp để đối phó lại các lệnh trừng phạt của Mỹ và phương Tây, bao gồm việc sử dụng nội tệ trong thương mại, đầu tư và tín dụng song phương, đồng thời đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng và tổ chức tài chính ở cả hai nước.

Phát biểu của ông Zhang được đưa ra sau khi ông Vladimir Dzhabarov, Phó chủ tịch ủy ban Đối ngoại của Thượng viện Nga, hồi tháng trước cho hay, Nga sẵn sàng sử dụng đồng nhân dân tệ trong giao dịch thương mại với Trung Quốc, làm dấy lên suy đoán rằng Bắc Kinh có thể cố gắng giúp Moscow vượt qua các lệnh trừng phạt thông qua một hệ thống thanh toán tài chính không cần đồng USD.

Mặc dù phủ nhận kế hoạch từ bỏ USD, ông Zhang cho biết các ngân hàng trung ương hai nước sẽ "áp dụng các hình thức hợp tác thiết thực và linh hoạt" trong việc giải quyết thương mại theo "nhu cầu thực tế".

Tháng trước, nhập khẩu hàng tháng của Trung Quốc đối với các sản phẩm của Nga, bao gồm cả năng lượng, đạt mức cao kỷ lục. Giá trị nhập khẩu từ Nga là 8,89 tỷ USD trong tháng 4, tăng 56,6% so với một năm trước đó và 13,3% so với tháng 3, theo SCMP.

Các động thái trên diễn ra trong bối cảnh phương Tây lo ngại không thể cô lập hoàn toàn Nga vì chiến dịch quân sự của Moscow tại Ukraine, do nước này có thể tăng cường hợp tác công nghệ với Trung Quốc, đặc biệt trong các lĩnh vực nhạy cảm như quân sự và vũ trụ.

Ông Zhang khẳng định, hợp tác Nga - Trung chỉ phục vụ cho lợi ích của hai nước và không nhắm vào bên thứ ba. Hiện tại, Moscow đang hỗ trợ Bắc Kinh xây dựng hệ thống cảnh báo tấn công bằng tên lửa. Ngoài ra, trong khi các công ty công nghệ phương Tây rút khỏi Nga, các công ty công nghệ Trung Quốc vẫn ở lại, điều mà ông Zhang cho rằng "chứng minh được Nga và Trung Quốc có tiềm năng to lớn trong hợp tác đổi mới khoa học và công nghệ".

Theo Dân trí

USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?USD tăng giá: Ai mừng? Ai lo?
Cấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EUCấm vận khí đốt Nga: Lựa chọn khó khăn nhất của EU
Các lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu NgaCác lãnh đạo G7 cam kết cấm dầu Nga
Pháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ NgaPháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ Nga
Hungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tếHungary: Cấm vận dầu Nga giống tự thả bom hạt nhân vào nền kinh tế
Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?Vì sao EU cấm vận dầu mỏ cũng không làm gì được Nga?
Châu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với NgaChâu Âu rạn nứt trước việc áp đặt lệnh cấm vận mới với Nga

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00