Tập đoàn SGRE và PTSC tìm kiếm cơ hội hợp tác trong lĩnh vực điện gió ngoài khơi

10:30 | 28/03/2022

4,010 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Tập đoàn Siemens Gamesa Renewable Energy (SGRE) đã có buổi làm việc với Công ty Tàu dịch vụ Dầu khí (PTSC Marine) để tìm hiểu và mở rộng cơ hội hợp tác đầu tư trong tương lai.

Trước đó, PTSC Marine - đơn vị thành viên của Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) - đã ký kết hợp đồng cung cấp tàu PTSC Bến Tre và PTSC Trà Vinh cho SGRE, phục vụ công tác thi công, lắp đặt, vận hành hệ thống turbine gió ngoài khơi tỉnh Bến Tre và tỉnh Trà Vinh.

Sau một loạt các dịch vụ cung cấp cho ngành công nghiệp điện gió trong và ngoài nước của các đơn vị trong cùng Tổng công ty PTSC, như khảo sát, vận chuyển, lắp đặt, thi công cáp ngầm và đặc biệt gần đây là thiết kế, chế tạo trạm điện ngoài khơi cho dự án điện gió Hải Long tại Đài Loan, đây là lần đầu tiên PTSC Marine tham gia vào mảng dịch vụ năng lượng tái tạo.

Cơ hội đẩy mạnh hợp tác

Tại buổi làm việc, ông Yoshiki Haraguchi - Đại diện phái đoàn SGRE đã bày tỏ lời cảm ơn đến đội ngũ PTSC Marine vì những nỗ lực trong việc duy trì sự an toàn, ổn định đối với dịch vụ cung cấp tàu và vận chuyển nhân sự trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp, cũng như gặp phải nhiều khó khăn do khoảng cách địa lý, thời tiết khắc nghiệt...

Tập đoàn SGRE và PTSC tìm kiếm cơ hội hợp tác trong lĩnh vực điện gió ngoài khơi
Buổi làm việc của phái đoàn SGRE tại trụ sở PTSC Marine.

SGRE là tập đoàn lớn trong lĩnh vực năng lượng tái tạo có trụ sở tại Tây Ban Nha, đang đầu tư kinh doanh tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Được biết, SGRE có kế hoạch tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Việc tìm kiếm, mở rộng cơ hội đầu tư tại Việt Nam nằm trong chiến lược phát triển của SGRE tại khu vực Đông Nam Á - nơi được đánh giá có tiềm năng to lớn về năng lượng gió. Điều này đem đến cơ hội lớn không chỉ đối với PTSC Marine mà còn cả PTSC.

Ông Lê Chiến Thắng - Giám đốc PTSC Marine cho biết, qua việc cung cấp tàu phục vụ cho khách hàng, PTSC Marine đã khẳng định được chất lượng, dịch vụ của mình. Với kinh nghiệm 30 năm quản lý tàu cùng với việc sở hữu nguồn lực thuyền viên giàu kinh nghiệm, PTSC Marine hoàn toàn tự tin đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Hai bên mong muốn mở rộng hợp tác hơn nữa trong tương lai.

Tập đoàn SGRE và PTSC tìm kiếm cơ hội hợp tác trong lĩnh vực điện gió ngoài khơi
Đại diện phái đoàn SGRE khảo sát khu vực cảng biển PTSC.

Trong khuôn khổ chương trình làm việc tại Vũng Tàu, với vai trò đầu mối, PTSC Marine đã giới thiệu phái đoàn SGRE đến tham quan và tìm hiểu cơ hội hợp tác với các công ty thành viên của PTSC như PTSC M&C, PV Shipyard, PTSC Supply Base... Với đầy đủ nguồn lực, cơ sở hạ tầng, bến bãi, trang thiết bị, các đơn vị hoàn toàn có khả năng tham gia vào lĩnh vực điện gió trong thời gian tới.

Sau chuyến làm việc và khảo sát hiện trường, ông Yoshiki Haraguchi - Đại diện phái đoàn SGRE cảm ơn sự đón tiếp chu đáo và đánh giá cao năng lực của các đơn vị thành viên PTSC. Hai bên thống nhất kế hoạch làm việc với Tổng công ty PTSC để tìm hiểu sâu hơn nữa về tiềm năng hợp tác của các bên trong tương lai.

Đón đầu xu thế chuyển dịch năng lượng

Trước sức ép của biến đổi khí hậu và tác động ô nhiễm môi trường, xu thế chuyển dịch năng lượng đang trở nên phổ biến hơn trên toàn thế giới với các nguồn năng lượng xanh, sạch và sẵn có. Chính vì vậy, điện gió đang được nhiều quốc gia quan tâm đầu tư và phát triển, trong đó có Việt Nam.

Nhận thấy tiềm năng to lớn trong lĩnh vực năng lượng tái tạo cùng với năng lực, kinh nghiệm, hệ thống cơ sở vật chất, kho bãi chế tạo, hệ thống cảng phục vụ cho các dự án trong ngành công nghiệp dầu khí, Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) đã bổ sung đầu tư điện gió ngoài khơi vào ngành nghề kinh doanh chính. Việc bổ sung ngành nghề kinh doanh này đã được sự chấp thuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và được chính thức thông qua tại Đại hội cổ đông bất thường diễn ra vào cuối năm 2021 vừa qua.

Đây là tiền đề để PTSC mở rộng dịch vụ trong lĩnh vực offshore thế mạnh của mình. Một số đơn vị thành viên của PTSC như PTSC M&C đã bắt đầu tham gia xây dựng trạm biến áp ngoài khơi thuộc Dự án Hải Long 2&3 tại vùng biển Đài Loan; PTSC G&S cung cấp các dịch vụ khảo sát, POS và PV Shipyard cung cấp các dịch vụ vận chuyển, lắp đặt cho các dự án điện gió ở Việt Nam; cũng như PTSC Marine đang cung cấp hai tàu PTSC Bến Tre và PTSC Trà Vinh để phục vụ công tác vận chuyển nhân sự cho khách hàng SGRE, phục vụ dự án điện gió ngoài khơi miền Tây Nam Bộ.

PTSC bổ sung ngành sản xuất, truyền tải và phân phối điệnPTSC bổ sung ngành sản xuất, truyền tải và phân phối điện
PTSC tổ chức hội thảo trực tuyến về chuyển đổi sốPTSC tổ chức hội thảo trực tuyến về chuyển đổi số
PTSC tự tin tham gia vào tất cả các dịch vụ điện gió ngoài khơiPTSC tự tin tham gia vào tất cả các dịch vụ điện gió ngoài khơi
PTSC nghiên cứu phương án phát triển cụm căn cứ cảng hạ lưu Vũng TàuPTSC nghiên cứu phương án phát triển cụm căn cứ cảng hạ lưu Vũng Tàu
PTSC - Trọn giải pháp, Vẹn niềm tin, Hướng tới lĩnh vực điện gió ngoài khơiPTSC - Trọn giải pháp, Vẹn niềm tin, Hướng tới lĩnh vực điện gió ngoài khơi

Lâm Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:45