Sri Lanka: Giá nhiên liệu tăng cao, nền kinh tế gặp khó khăn

14:16 | 27/03/2022

383 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một trong những nhà cung cấp nhiên liệu lớn nhất của Sri Lanka đã tăng giá xăng gần 20% vào thứ Bảy, lần tăng thứ hai trong hai tuần, do nước này phải vật lộn để nhập khẩu dầu mà không có ngoại tệ.
Sri Lanka: Giá nhiên liệu tăng cao, nền kinh tế gặp khó khăn

Lanka IOC, một nhà bán lẻ nhiên liệu chiếm một phần ba thị trường, cho biết họ đã tăng giá xăng lên 303 rupee (chỉ hơn một đô la) mỗi lít từ 254 rupee.

Hai tuần trước, công ty đã tăng giá xăng 25%.

Công ty cho biết mức tăng này là do sự mất giá 30% của đồng rupee so với đô la Mỹ và các đồng tiền chính khác.

Không có sửa đổi giá nào được công bố ngay lập tức bởi Tập đoàn Dầu khí Ceylon thuộc sở hữu nhà nước, nhưng đại diện của tập đoàn này nói với AFP rằng gần như chắc chắn họ sẽ theo chân Lanka IOC.

Sri Lanka đang vướng vào cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể từ khi độc lập vào năm 1948.

Dự trữ ngoại hối của hòn đảo này đang ở mức thấp nhất mọi thời đại do các ngân hàng không còn có thể huy động đô la để nhập khẩu thực phẩm, nhiên liệu và thuốc men.

Ít nhất bốn người chết trong tuần trong khi xếp hàng dài để mua nhiên liệu.

Sri Lanka đã chìm trong khủng hoảng kinh tế sâu sắc khi đại dịch Covid-19 ập đến, làm giảm lượng kiều hối từ lao động nước ngoài và làm tê liệt lĩnh vực du lịch béo bở.

Chính phủ đã áp đặt một lệnh cấm nhập khẩu rộng rãi vào tháng 3 năm 2020 để tiết kiệm ngoại tệ.

Tình trạng thiếu hụt đã đẩy giá thực phẩm tăng 25% trong tháng trước, với lạm phát ở mức 17,5%, kỷ lục thứ năm liên tiếp hàng tháng.

Sri Lanka cũng đang phải đối mặt với tình trạng cắt điện kéo dài do các máy phát hết dầu.

Ba tổ chức xếp hạng quốc tế đã hạ xếp hạng của Sri Lanka kể từ cuối năm ngoái vì lo ngại rằng nước này có thể không trả được khoản nợ quốc gia trị giá 51 tỷ đô la.

Đầu tháng này, Sri Lanka đã thông báo rằng họ sẽ tìm kiếm một gói cứu trợ từ IMF. Các cuộc đàm phán dự kiến ​​sẽ bắt đầu vào tháng tới tại Washington.

Sri Lanka rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất do thiếu nhiên liệuSri Lanka rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất do thiếu nhiên liệu
Sri Lanka không còn đủ tiền mua dầuSri Lanka không còn đủ tiền mua dầu
Sri Lanka trả món nợ dầu mỏ cho Iran bằng chèSri Lanka trả món nợ dầu mỏ cho Iran bằng chè

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,319 26,529 27,819
GBP 31,089 31,099 32,269
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 02:45