Sản lượng dầu của Nga sẽ sớm giảm?

07:00 | 02/09/2022

2,474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - IEA cho biết, mặc dù sản lượng dầu tăng lên, nhưng Nga có thể sớm gặp khó khăn. Theo giám đốc điều hành IEA Fatih Birol, các biện pháp trừng phạt của phương Tây đang bắt đầu thể hiện kết quả.
Sản lượng dầu của Nga sẽ sớm giảm?

Sản lượng dầu của Nga đã vượt xa các dự báo. Tuy nhiên, các lệnh trừng phạt của phương Tây đang bắt đầu có tác động. Ông Fatih Birol cho rằng Nga sẽ ngày càng gặp khó khăn trong việc duy trì sản xuất.

Về mặt xuất khẩu năng lượng, Nga cũng ghi nhận tăng lợi nhuận trong nửa đầu năm nay.

Sản lượng dầu của Nga bị ảnh hưởng?

Khi chiến tranh Nga-Ukraine nổ ra, nhiều công ty châu Âu và phương Tây đã rời bỏ đất Nga. Do đó, cuộc chia tay này có thể tác động mạnh đến sản lượng dầu của Nga. Ông Fatih Birol nhận xét: “Nếu không có các công ty phương Tây, không có các nhà cung cấp công nghệ, không có các công ty dịch vụ, thì Nga sẽ khó duy trì sản xuất hơn nhiều”.

Tại một hội nghị ở Stavanger, ông Birol cho biết nhu cầu nội địa của Nga vẫn mạnh. Ông nói thêm rằng Nga đang duy trì xuất khẩu nhờ vào chiến lược giảm giá cho những khách hàng ngoài châu Âu.

Đối mặt với tình trạng sụt giảm xuất khẩu dầu từ Nga sang châu Âu, các nước thành viên IEA đã sử dụng dầu từ kho dữ trự chiến lược của mình. Đây là kho dự trữ của một quốc gia, do chính nhà nước hoặc các công ty dầu mỏ quản lý.

Theo ông Birol, các quốc gia thành viên IEA có thể sử dụng dầu từ kho dữ trữ chiến lược cho đến tháng 11/2022. Ông nhận xét thêm: “Chúng tôi vẫn có một lượng hàng tồn kho đáng kể. Nếu các nước thành viên nhận thấy nguồn cung đang bị gián đoạn, họ cần giải phóng hàng tồn kho. Tôi chắc chắn họ đã cân nhắc và không loại trừ khả năng đó”.

Người đứng đầu IEA cũng cho rằng Nga có thể sẽ gia tăng việc đốt khí đốt trong những tháng tới. Đốt khí đốt là quá trình cố ý phá hủy nhiên liệu. Quyết định tiêu hủy tự nguyện này cũng ngụ ý rằng các kho dự trữ khí đốt của Nga đã đầy.

Niềm tin được khơi dậy

Bên cạnh các lệnh trừng phạt, cuộc chiến của Nga ở Ukraine có thể gây ra các tác động khác lên việc sản xuất và xuất khẩu dầu của Nga. Đối với ông Birol, chiến tranh Nga-Ukraine và việc giảm xuất khẩu khí đốt sang châu Âu sẽ làm suy yếu niềm tin vào Nga với tư cách là một nhà cung cấp năng lượng.

Cuối cùng, Fatih Birol bình luận về cuộc xung đột năng lượng với Nga như sau: “Nga sẽ không thắng trong trận chiến năng lượng này. Mùa đông tới sẽ thách thức sự đoàn kết của châu Âu, và nếu châu lục này thất bại, tác động sẽ vượt ra ngoài cuộc khủng hoảng năng lượng này”.

Hiện nay, một số quốc gia châu Âu đang gặp khó khăn trong việc dự trữ hydrocarbon cho mùa đông tới.

Giá dầu giảm khi sản lượng dầu của Nga tăngGiá dầu giảm khi sản lượng dầu của Nga tăng
Sản lượng dầu của Nga tăng nhẹ trong tháng 6Sản lượng dầu của Nga tăng nhẹ trong tháng 6
Sản lượng dầu của Nga giảm xuống dưới 10 triệu thùng/ngàySản lượng dầu của Nga giảm xuống dưới 10 triệu thùng/ngày

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 20/05/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 20/05/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 20/05/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 20/05/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 20/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 20/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 01:02