Rosneft bắt đầu xây dựng Cảng dầu Biển Bắc

11:27 | 28/07/2022

667 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tập đoàn dầu mỏ khổng lồ Rosneft của Nga hôm thứ Ba vừa rồi cho biết họ đã khởi động các công trình xây dựng một bến cảng dầu cho dự án Vostok Oil của mình ở Bắc Cực, kỳ vọng cảng này sẽ trở thành bến dầu lớn nhất của Nga vào cuối thập kỷ này.
Rosneft bắt đầu xây dựng Cảng dầu Biển Bắc

Dầu Vostok, ở Viễn Đông của Nga, bao gồm một số nhóm mỏ dầu chứa ước tính 44 tỷ thùng dầu. Công việc ban đầu của dự án bắt đầu vào tháng 1 năm 2021. Tổng chi phí phát triển dự án ước tính khoảng 170 tỷ đô la trong suốt thời gian tồn tại của các mỏ này. Dự án Vostok Oil ở vùng Viễn Bắc của Nga gần với Tuyến đường Biển Phương Bắc mà Rosneft muốn sử dụng để vận chuyển dầu đến châu Á.

Rosneft cũng đã bắt đầu khoan tại mỏ Payyakhskoye, một phần của Vostok Oil khổng lồ, Giám đốc điều hành của dự án Vladimir Chernov nói với truyền thông Nga hôm thứ Ba. Rosneft dự kiến dầu sẽ bắt đầu được khai thác vào năm 2024 và dự án Vostok Oil sẽ cung cấp dầu thô qua Tuyến đường biển phía Bắc vào năm 2027, Chernov cho biết.

Tuy nhiên, các nhà phân tích phương Tây nghi ngờ rằng Rosneft sẽ có thể giữ đúng thời hạn cho sự phát triển của dự án lớn vì các lệnh trừng phạt của phương Tây đang tước đi quyền tiếp cận vốn và công nghệ của Nga và các công ty dầu khí quốc doanh của họ.

Năm ngoái, Rosneft đang tìm cách thu hút một số công ty kinh doanh dầu lớn nhất thế giới tham gia vào dự án Vostok Oil, đề nghị họ trở thành nhà đầu tư để đổi lấy các hợp đồng cung cấp dầu.

Năm nay, các nhà đầu tư đang từ bỏ các dự án của Nga sau khi Nga tấn công Ukraine. Một trong những nhà giao dịch lớn đó, Trafigura, cho biết hồi đầu tháng rằng họ đã rút khỏi cổ phần thụ động không hoạt động 10% tại Vostok Oil, bán cổ phần cho một công ty thương mại đã đăng ký ở Hồng Kông với giá không được tiết lộ.

Các nhà phân tích cho biết, các lệnh trừng phạt của phương Tây, cấm xuất khẩu công nghệ dầu khí sang Nga, cũng sẽ ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của Vostok Oil.

Theo công ty nghiên cứu Rystad Energy, mỏ Payyakhskoye mà Rosneft bắt đầu khoan hôm nay, có thể được sản xuất lần đầu tiên vào năm 2029 thay vì vào năm 2024, gã khổng lồ Nga cho biết, theo công ty nghiên cứu Rystad Energy.

“Bất kỳ sự chậm trễ nào trong một phần của chuỗi cung ứng khổng lồ liên quan đến dự án sẽ dẫn đến sự chậm trễ của toàn bộ dự án,” Daria Melnik, nhà phân tích cấp cao của Rystad Energy, nói với The Wall Street Journal vào đầu tháng này.

Nguồn: Oilprice

Nga phát hiện mỏ dầu khổng lồ ở Bắc CựcNga phát hiện mỏ dầu khổng lồ ở Bắc Cực
Một người Qatar được bổ nhiệm làm người đứng đầu Ban giám đốc RosneftMột người Qatar được bổ nhiệm làm người đứng đầu Ban giám đốc Rosneft
Ngành dầu khí Nga sẽ suy giảm trong tương lai?Ngành dầu khí Nga sẽ suy giảm trong tương lai?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00