Rà soát các mỏ, bảo đảm đủ vật liệu thi công cao tốc Bắc - Nam phía Đông

07:53 | 10/07/2021

299 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Thông báo 179/TB-VPCP, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các tỉnh liên quan khẩn trương rà soát mỏ vật liệu trên địa bàn, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, bảo đảm cung cấp đủ nguồn vật liệu phục vụ thi công Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông.
Rà soát các mỏ, bảo đảm đủ vật liệu thi công cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các tỉnh khẩn trương rà soát mỏ vật liệu trên địa bàn, cấp phép khai thác, cung cấp cho dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông

Kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là hệ thống đường bộ cao tốc có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, phục vụ đời sống của nhân dân; trong thời gian qua, được sự quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, với sự nỗ lực, cố gắng của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị liên quan, cả nước đã có 1.163 km đường cao tốc. Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 (là Dự án quan trọng quốc gia, được Bộ Chính trị có kết luận và Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư) đang rất thuận lợi và đã đạt những kết quả tích cực.

Tuy nhiên, đến nay còn 4 dự án chưa khởi công, trong đó 2 dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (đoạn Nha Trang - Cam Lâm và Cam Lâm - Vĩnh Hảo); tiến độ dự kiến chậm hơn 2 năm so với yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 52/2017/QH14 ngày 22/11/2017; thực tiễn triển khai có một số khó khăn như: Ảnh hưởng của dịch COVID-19, giá cả vật liệu xây dựng tăng; nguồn cung vật liệu và việc cấp phép khai thác mỏ vật liệu còn bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu; công tác di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật các ngành điện lực, viễn thông còn chưa đạt tiến độ...

Để góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng (đến năm 2030 cả nước có khoảng 5 nghìn km đường bộ cao tốc, trong đó phấn đấu hoàn thành tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông vào năm 2025) và đáp ứng tiến độ theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành yêu cầu Uỷ ban nhân dân các tỉnh khẩn trương rà soát mỏ vật liệu trên địa bàn, cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, bảo đảm cung cấp đủ nguồn vật liệu phục vụ thi công Dự án theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021; tập trung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư, bàn giao mặt bằng phần khối lượng còn lại (2,2%) theo đúng cam kết cho các nhà thầu thi công (chậm nhất ngày 30/7/2021), không để phát sinh khiếu nại, khiếu kiện.

Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của địa phương, doanh nghiệp, nhà thầu về thiết kế, bản vẽ, nút giao, kết nối... Nghiên cứu nguồn vật liệu thay thế, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định; phối hợp Bộ Y tế chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong thi công; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hằng tuần tổ chức giao ban với các địa phương, các Ban Quản lý dự án, các chủ đầu tư, nhà thầu và các Tập đoàn EVN, VNPT, Viettel để kiểm điểm tiến độ thực hiện; hằng tháng, tổng hợp báo cáo, trình Phó Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc về nâng công suất mỏ vật liệu; báo cáo đánh giá tác động môi trường; khai thác đất, đá tận dụng từ nền đường đào... theo đúng quy định; chủ trì thành lập 5 Đoàn kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng Nghị quyết số 60/NQ-CP và quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/8/2021.

Bộ Xây dựng khẩn trương xem xét, xử lý các kiến nghị giá cả vật liệu xây dựng, giá thép, có văn bản hướng dẫn kịp thời theo quy định.

Chứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng vángChứng khoán tiếp tục bị bán tháo, giới đầu tư choáng váng
Lukoil mua nhiều tài sản dầu khí ở nước ngoàiLukoil mua nhiều tài sản dầu khí ở nước ngoài
Big Oil bán tài sản 140 tỷBig Oil bán tài sản 140 tỷ
Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!
Thái Lan là Thái Lan là "đối thủ" đáng gờm trong thu hút đầu tư

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 20:00