Quốc đảo thiên đường du lịch lo bị sa lầy trong “bẫy nợ” của Trung Quốc

13:36 | 16/09/2020

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Maldives, quốc đảo được gọi là "thiên đường du lịch", đang đối mặt với những khoản nợ khổng lồ với Trung Quốc từ chính quyền tiền nhiệm. Nước này lo ngại sẽ bị sa lầy trong "bẫy nợ" của Bắc Kinh.
Quốc đảo thiên đường du lịch lo bị sa lầy trong “bẫy nợ” của Trung Quốc
Cầu Sinamale nối sân bay chính của Maldives với thủ đô Male do Trung Quốc xây dựng (Ảnh minh họa: AFP)

Khi ông trùm kinh doanh Malpes Ahmed Siyam bắt đầu xử lý khoản vay 127,5 triệu USD từ Ngân hàng quốc doanh Xuất Nhập khẩu Trung Quốc, Siyam đã xoa dịu nỗi lo ngại về việc quần đảo ở Ấn Độ Dương rơi vào bẫy nợ của Bắc Kinh. Tuy nhiên, khoản thanh toán nợ vào tháng 8 của ông Siyam đã gợi nhắc cho nhiều người nỗi lo ngại về rủi ro liên quan tới việc Malpes đang phải gánh những khoản nợ tổng trị giá hàng tỷ USD với Trung Quốc từ thời chính quyền tiền nhiệm.

Phía ngân hàng Trung Quốc đã đẩy chính phủ Malpes vào thế khó hồi tháng 7 khi phát đi thông báo yêu cầu ông Siyam phải trả 10 triệu USD vào đầu tháng 8. Công ty của ông Siyam, Ahmed Siyam Holdings (ASH), được cho không thể thanh toán khoản tiền vào thời điểm mà phía Trung Quốc yêu cầu.

Ngân hàng Trung Quốc sau đó đã yêu cầu chính phủ Tổng thống Ibrahim Mohamed Solih xử lý khoản tiền trên nếu công ty của Siyam vỡ nợ. Phía ngân hàng có lý do để làm như vậy, vì khoản vay tới ASH đã được chính phủ Malpes bảo lãnh trước đó.

“ASH phải trả lãi, trả nợ và phí cam kết vào tháng 7. Nếu ASH không trả được nợ đúng hạn, chính phủ, với tư cách là bên bảo lãnh, sẽ bị yêu cầu thanh toán”, một quan chức cấp cao từ văn phòng Tổng thống Solih trả lời Nikkei. Quan chức trên nói nếu ASH vỡ nợ, chính phủ Malpes sẽ buộc phải gánh nợ thay vì các điều khoản trong thỏa thuận.

Động thái siết chặt của Trung Quốc với doanh nhân Siyam và chính phủ Malpes được xem là chưa từng có tiền lệ và các nhà quan sát ở Nam Á nhận định rằng đây là lời cảnh báo tới các quốc gia khác trong khu vực.

Cách xử lý khoản nợ cho ASH của ngân hàng Trung Quốc đã làm gợi nhắc lại hàng loạt khoản tiền với những điều khoản không rõ ràng mà Bắc Kinh đã cho Malpes vay từ lúc cựu Tổng thống quốc đảo Abdulla Yameen còn tại vị. Nhiệm kỳ tổng thống 5 năm của ông Yameen kết thúc vào năm 2018 với dấu ấn rõ rệt nhất là chính sách nồng ấm với Trung Quốc. Ông Yameen bị bắt năm 2019 với cáo buộc thực hiện hoạt động rửa tiền.

Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc đạt được thỏa thuận với ASH hồi đầu năm 2016 về việc xây khu nghỉ dưỡng lớn nhất Malpes. Tuy nhiên, chỉ có những thông tin chung chung về dự án được đăng tải rộng rãi.

Ông Siyam từng là thành viên Quốc hội Malpes và là một người ủng hộ liên minh cầm quyền của ông Yameen. Khoản vay của doanh nhân này nằm trong tổng số tiền 1,4 tỷ USD mà Malpes nợ Trung Quốc. Tuy nhiên, các đồng minh của Tổng thống đương nhiệm Solih tin rằng khoản nợ thực tế cao hơn rất nhiều, từ 3,5 tới 5 tỷ USD. Trung Quốc đã bác bỏ thông tin này.

Sau khi lên nắm quyền 2 năm trước, Tổng thống Solih đã yêu cầu mở một cuộc điều tra liên quan tới những giao dịch tài chính trong những năm mà người tiền nhiệm Yameen cầm quyền, bao gồm cả các khoản vay từ Trung Quốc. Tới nay, các nhà điều tra thuộc Ủy ban về Tham nhũng và Thu hồi Tài sản vẫn đang sàng lọc các tài liệu do "tính chất phức tạp của vụ việc", theo Nikkei.

Theo số liệu từ Bộ Tài chính Malpes, Trung Quốc đã cho các công ty của quốc gia Ấn Độ Dương vay 935 triệu USD dưới dạng chính phủ Malpes bảo lãnh. Từ năm 2014, các khoản cho vay của Trung Quốc tới Malpes đã bùng nổ sau chuyến công du của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình tới quốc đảo. Sau đó, ngân sách từ sáng kiến “Vành đai con đường” của Trung Quốc đã đổ vào loạt dự án ở Malpes như việc xây cầu, mở rộng sân bay, nâng cấp mạng lưới điện.

Các công trình xây dựng của Trung Quốc đã diễn ra với tốc độ nhanh chưa từng thấy tại Malpes. Theo các nguồn tin được tiếp cận với các hợp đồng xây dựng của Trung Quốc tại Malpes, gần như toàn bộ các dự án xây dựng này đều được thực hiện với các điều khoản bí mật, không thông qua đấu thầu và có mức giá thổi phồng khiến nhiều người hoài nghi về nguy cơ tham nhũng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00