Nhờ khí đốt, Qatar đã giàu lại càng giàu hơn

21:54 | 05/05/2022

836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc châu Âu đang nỗ lực tìm nguồn cung khí đốt mới thay thế cho khí đốt tự nhiên của Nga do các lệnh cấm liên quan đến chiến dịch quân sự của Moscow ở Ukraine được đánh giá là thời cơ cho Qatar.

Khi máy bay dần hạ cánh xuống Doha, hành khách có thể nhìn xuống sân vận động 80.000 chỗ ngồi hoàn toàn mới mọc lên giữa sa mạc, nơi sẽ tổ chức trận chung kết World Cup 2022 vào tháng 12 tới.

Và điều quan trọng là họ có thể thấy một hình ảnh nổi bật khác: các tàu chở dầu xếp hàng dài trong Vịnh Ba Tư để thu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG).

Bóng đá và nhiên liệu có thể không có nhiều điểm chung, nhưng Qatar đang kết hợp cả hai để giúp đất nước có tầm ảnh hưởng vượt bậc trên thị trường toàn cầu.

Khi World Cup mang lại uy tín quốc tế cho Qatar, khí đốt thúc đẩy kỳ vọng trở thành "ông lớn" trong lĩnh vực này cho quốc gia nhỏ bé này, nhất là khi Nga đang gặp khó do lệnh trừng phạt.

Giá dầu tăng cao mang lại lợi thế lớn các nhà sản xuất dầu Trung Đông như Ả Rập Xê Út và Kuwait, nhưng lợi thế tài chính và địa chính trị lại dành cho Qatar. Điều đó khiến năm 2022 không chỉ là năm Qatar ghi dấu ấn trong lịch sử thể thao, mà còn giúp một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới này tăng cường sức ảnh hưởng của mình theo cách mà chỉ 1 năm trước thì không ai có thể ngờ được.

Theo Bloomberg, lượng xuất khẩu năng lượng của Qatar đã đạt 100 tỷ USD trong năm nay, lần đầu tiên kể từ năm 2014. Thực tế này giúp họ đầu tư nhiều hơn trên thị trường chứng khoán toàn cầu và theo đuổi các chính sách đối ngoại, chủ yếu thông qua quỹ đầu tư quốc gia trị giá 450 tỷ USD.

Châu Âu bắt đầu khát LNG sau khi Qatar bắt đầu dự án trị giá 30 tỷ USD để thúc đẩy xuất khẩu lên 60% vào năm 2027.

Nhu cầu tăng cao đồng nghĩa với việc cạnh tranh hơn giữa những người mua đối với các hợp đồng cung cấp dài hạn và rất có thể là các điều khoản tốt hơn từ Qatar.

"Đó là một cơ hội đáng kinh ngạc. Qatar sẽ là một trong những nhà xuất khẩu khí đốt quan trọng nhất, thị trường mà có lẽ sẽ rất mạnh trong nhiều năm tới", Karen Young, thành viên cấp cao tại Viện Trung Đông ở Washington (Mỹ), nhận định.

Chớp lấy thời cơ

Đó là một bước ngoặt đối với Qatar, quốc gia có dân số chưa đến 3 triệu người. Ả Rập Xê Út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) và các đồng minh dành hơn 3 năm để cố gắng siết chặt về mặt kinh tế vì quá thân thiết với các nhóm Hồi giáo trong khu vực và Iran.

Đại dịch Covid-19 khiến giá khí đốt giảm xuống mức thấp kỷ lục. Nhưng giá đã tăng hơn gấp 4 lần trong năm qua, đầu tiên là do nhu cầu tăng trở lại sau đại dịch và xung đột ở Ukraine.

Tiểu vương Sheikh Tamim bin Hamad Al Thani là một nhà lãnh đạo đang rất được Mỹ cũng như các nước châu Âu chào đón.

Tại cuộc gặp ở Nhà Trắng với Tổng thống Joe Biden vào cuối tháng 1, vài tuần trước khi chiến sự bùng nổ, cả hai nhà lãnh đạo đã thảo luận về việc "đảm bảo sự ổn định của nguồn cung cấp năng lượng toàn cầu".

Tổng thống Biden đã gọi Qatar là "một đồng minh lớn không thuộc NATO", vì đã hỗ trợ Mỹ sơ tán khỏi Afghanistan, ưu tiên khí đốt trong các cuộc đàm phán. Điều đó trái ngược với căng thẳng giữa Nhà Trắng với Ả Rập Xê Út và UAE vì 2 nước đã từ chối tăng sản lượng dầu và hạ giá bán.

Theo Citigroup, nền kinh tế 200 tỷ USD sẽ tăng trưởng 4,4% trong năm nay, mức cao nhất kể từ năm 2015. GDP trên đầu người sẽ tăng lên gần 80.000 USD, tăng so với mức ở những nơi như Quần đảo Cayman và Thụy Sĩ.

Theo Ziad Daoud, Trưởng nhóm kinh tế về các thị trường mới nổi tại Bloomberg Economics, đây là thời điểm may mắn cho Qatar, nơi có thể chứng kiến một động lực tăng trưởng mới cho thập kỷ này.

Câu hỏi đặt ra bây giờ là Qatar sẽ làm gì với sản lượng khai thác LNG. Bởi theo các con số thống kê, nước này không chỉ đi sâu hơn vào các thị trường chứng khoán toàn cầu, mà còn cả những nỗ lực về chính sách đối ngoại không phải lúc nào cũng phù hợp với các đồng minh của nước này ở Mỹ và Châu Âu.

Phần lớn số tiền sẽ được sử dụng để hỗ trợ quỹ đầu tư quốc gia của Qatar, vốn sẽ cho phép Cơ quan Đầu tư Qatar (QIA), là nhà đầu tư lớn vào các công ty từ Barclays Plc đến Volkswagen AG cũng như bất động sản ở New York và London, nhanh chóng đẩy mạnh cổ phiếu công nghệ.

Qatar cũng có thể sử dụng quỹ để tiếp tục các mục tiêu trong khu vực. Tháng trước, chính phủ đã cam kết đầu tư 5 tỷ USD vào Ai Cập. Đó là một phần trong kế hoạch của các quốc gia Vùng Vịnh nhằm hỗ trợ quốc gia Bắc Phi, vốn bị tác động mạnh bởi giá lương thực tăng kể từ khi cuộc chiến Ukraine bắt đầu.

Tầm quan trọng của Qatar đối với nguồn cung cấp khí đốt thế giới đã là một chặng đường dài. Trữ lượng chủ yếu của Qatar là ở North Field, một giàn khoan khổng lồ ngoài khơi mở rộng đến vùng biển Iran mà Shell đã phát hiện ra vào năm 1971 nhưng đã sớm từ bỏ nó. Khí đốt không nhiều giá trị, nhất là khi nó ở quá xa, không tiện phân phối đến các thị trường lớn.

Vào những năm 1990, tình hình tài chính của Qatar rơi vào tình trạng căng thẳng khi sản lượng và giá dầu của nước này giảm. Hiện tại, Qatar không thể sản xuất đủ để đáp ứng nhu cầu của châu Âu, quốc gia lấy khoảng 40% khí đốt từ Nga.

Tuy nhiên, lợi nhuận trong tương lai là rõ ràng. Morgan Stanley dự báo sự xoay trục của châu Âu sẽ thúc đẩy mức tiêu thụ LNG toàn cầu tăng 60% vào năm 2030. Goldman Sachs dự báo giá khí đốt giao ngay ở châu Á và châu Âu sẽ cao tới 25 USD/triệu Btu trong ít nhất năm sau.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▼1700K 87,500 ▼1700K
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 12/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 12/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 12/05/2024 23:00