Nga "siết van" khí đốt đến châu Âu, vì sao châu Á lại lo?

09:47 | 30/07/2022

498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà phân tích cho rằng sự gián đoạn của đường ống Nord Stream 1 có thể đẩy nhanh việc chuyển các lô hàng khí đốt tự nhiên hóa lỏng ra khỏi khu vực châu Á.

Al Jazeera dẫn nhận định của các chuyên gia cho biết, đợt cắt giảm dòng khí đốt tự nhiên đến châu Âu thông qua đường ống Nord Stream 1 mới đây có nguy cơ làm vấn đề an ninh năng lượng của châu Á bất ổn hơn và có thể đẩy nhanh việc chuyển các lô hàng khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) ra khỏi khu vực này.

Ngày 27/7, tập đoàn năng lượng khổng lồ Nga Gazprom đã cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên cho châu Âu qua đường ống Nord Stream 1 xuống chỉ còn 20% công suất của đường ống.

Nga siết van khí đốt đến châu Âu, vì sao châu Á lại lo? - 1
Nga giảm mạnh công suất dòng khí đốt đến châu Âu qua đường ống Nord Stream 1 xuống còn 20% (Ảnh: Reuters).

Gazprom viện dẫn sự gián đoạn này là để bảo dưỡng tua bin. Song các quan chức châu Âu lại cho rằng động thái mới nhất trong loạt sự cố gây gián đoạn nguồn cung này là có "động cơ chính trị" liên quan đến căng thẳng giữa Brussels và Điện Kremlin về cuộc chiến tại Ukraine.

Các hợp đồng LNG giao kỳ hạn ở châu Âu đã tăng 10% sau thông tin trên. Trong khi đó, giá LNG giao ngay tại khu vực Bắc Á cũng vọt lên mức cao nhất kể từ tháng 3.

Các công ty tiện ích ở Hàn Quốc và Nhật Bản đang lo ngại châu Âu sẽ tích trữ nhiều khí đốt hơn khi mùa đông ở Bắc bán cầu đang đến gần và đang tích cực "hút" các đơn hàng LNG càng nhiều càng tốt.

"Tác động trực tiếp của việc cắt giảm nguồn cung qua Nord Stream là sẽ làm tăng cạnh tranh đối với những lô hàng LNG vốn đang vô cùng ít ỏi", ông Kaushal Ramesh, nhà phân tích khí đốt tại Rystad Energy có trụ sở tại Singapore, nói với Al Jazeera.

"Chúng tôi hy vọng những người mua ở châu Á có khả năng chi trả, chủ yếu là Nhật Bản và Đài Loan, có thể cạnh tranh được với người mua ở châu Âu. Các giao dịch vật chất (hàng có sẵn) ở châu Á hiện đã được đẩy lên mức cao nhất, với 47 USD/MMBTU và mùa đông đang đến rất gần", ông nói.

Nga siết van khí đốt đến châu Âu, vì sao châu Á lại lo? - 2
Giá LNG ở châu Á cũng tăng vọt khi châu Âu tích cực "gom" hàng tích trữ cho mùa đông tới (Ảnh: Reuters).

Mặc dù trước đây, giá LNG có sự chênh lệch đáng kể giữa các khu vực, nhưng những năm gần đây, thị trường đã ngày càng toàn cầu hóa. Hiện giá LNG ở châu Á đã bám khá sát với giá ở châu Âu, trong khi Mỹ lại giảm giá đáng kể do là nước sản xuất khí đốt lớn nhất thế giới.

Theo ông Ramesh, hiện nay, châu Âu đang thiếu hụt trầm trọng với việc từng bước chuyển đổi nhu cầu sang sử dụng LNG, vì vậy họ đang cạnh tranh với châu Á. Ông cho rằng chừng nào châu Âu vẫn còn thiếu hụt thì chừng đó giá LNG ở châu Á vẫn tiếp tục bị chi phối.

Đáng nói, ảnh hưởng của việc giá cả tăng vọt lại không đồng đều trong khu vực. Những quốc gia giàu tiềm lực tài chính như Nhật Bản và Hàn Quốc có nguồn dự trữ để đối phó với các đợt giá tăng. Trong khi đó, những nước đang phát triển, đặc biệt ở Nam Á, sẽ chật vật hơn để duy trì nguồn điện.

Pakistan đã trải qua thời gian mất điện kéo dài hơn 12 giờ trong những tuần gần đây khi chính phủ mới phải chật vật để có thêm khí đốt. Tình trạng mất điện kéo dài trong bối cảnh nắng nóng gay gắt khiến cho người dân Karachi giận dữ đổ ra đường biểu tình hồi tháng 6.

Hồi đầu tháng 7, công ty khí đốt quốc doanh của Pakistan đã thất bại trong vụ tham gia đấu thầu mua 1 tỷ USD LNG. Cuộc khủng hoảng năng lượng đang khiến cho chính phủ của tân Thủ tướng Shehbaz Sharif thêm chật vật khi tìm cách ngăn chặn một cuộc khủng hoảng kinh tế và đàm phán về các gói cứu trợ với Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

Tại Sri Lanka, nơi tình trạng thiếu hụt năng lượng dẫn đến sự sụp đổ hoàn toàn của nền kinh tế và chính phủ quốc gia hồi tháng 5, cũng đang dần cạn kiệt các kho dự trữ xăng dầu.

Các nhà kinh tế cho rằng, khả năng hồi phục của những quốc gia này sẽ phụ thuộc vào thời gian biến động của giá khí đốt. "Nếu đó là một cuộc khủng hoảng ngắn hạn và sẽ giảm dần trong 6 tháng tới, tôi hy vọng không có thêm nạn nhân lớn nào nữa", Badri Narayanan Gopalakrishnan, một nhà kinh tế tại Delhi, người từng là cố vấn của Ngân hàng Phát triển châu Á, nói với Al Jazeera.

Theo ông, Pakistan sẽ không theo "vết xe đổ" của Sri Lanka vì nước này đa dạng nguồn cung hơn và sản xuất nội địa của lớn hơn cũng như ít phụ thuộc vào hàng nhập khẩu đắt tiền.

Đa dạng hóa nguồn cung năng lượng cũng là cách mà Ấn Độ đang làm. Tuy nhiên, các quốc gia đều có thể bị tổn thương nếu tình hình kéo dài quá lâu.

Theo Dân trí

Đức sẽ áp thuế đối với tất cả các khách hàng tiêu thụ khí đốt
Mục đích “kỳ nghỉ” tại Moscow của cựu Thủ tướng Đức Gerhard Schroeder
Giá dầu lên cao hơn do dầu tồn kho của Mỹ giảm và Nga cắt giảm khí đốt sang châu Âu
Tổng thống Ukraine kêu gọi châu Âu “trả đũa chiến tranh khí đốt” của Nga
Hungary chỉ trích Thỏa thuận Khí đốt châu Âu
Nga tiếp tục giảm nguồn cung khí đốt tới Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,533 16,553 17,153
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,596 27,616 28,566
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,583 3,753
EUR #26,529 26,739 28,029
GBP 31,398 31,408 32,578
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 162.47 162.62 172.17
KRW 16.59 16.79 20.59
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,263 2,383
NZD 15,068 15,078 15,658
SEK - 2,280 2,415
SGD 18,288 18,298 19,098
THB 639.86 679.86 707.86
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 22:45