Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2

10:31 | 16/09/2022

746 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak tuyên bố một đường ống dẫn khí đốt của Nga đến Trung Quốc sẽ thay thế đường dẫn khí đốt tới châu Âu.
Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2 - 1
Quá trình xây dựng đường ống khí đốt Sức mạnh Siberia (Ảnh: Gazprom).

Khi được hỏi trong cuộc phỏng vấn với kênh truyền hình Nga Rossiya-1 hôm 15/9 về việc liệu Nga có thay thế đường ống Dòng chảy Phương Bắc 2 (Nord Stream 2) bằng đường ống Sức mạnh Siberia 2 (Power of Siberia 2) hay không, Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak trả lời: "Có".

Tập đoàn dầu khí Gazprom của Nga nhiều năm qua đã nghiên cứu phương án xây dựng một đường ống dẫn khí đốt mới có tên gọi "Sức mạnh Siberia 2" đi qua Mông Cổ để vận chuyển khí đốt từ Nga đến Trung Quốc. Theo Gazprom, đường ống này có thể vận chuyển 50 tỷ m3 khí tự nhiên mỗi năm, ít hơn một chút so với đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 (Nord Stream 1) từ Nga sang Đức dưới Biển Baltic.

Đường ống Dòng chảy Phương Bắc 2 cũng là một dự án tham vọng của tập đoàn Gazprom, nằm gần song song với Nord Stream 1 để tăng nguồn cung khí đốt tự nhiên hàng năm từ Nga đến Đức. Dự án này đã được bắt đầu thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành vào cuối năm 2021. Tuy vậy, những căng thẳng do các lệnh trừng phạt của châu Âu nhằm vào chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga tại Ukraine làm cho dự án chưa thể được đưa vào hoạt động.

Bộ trưởng Novak cho biết Nga và Trung Quốc sẽ sớm ký thỏa thuận về việc cung cấp "50 tỷ m3 khí đốt" mỗi năm thông qua đường ống Sức mạnh Siberia 2 trong tương lai.

Bộ trưởng Nga nói rằng tập đoàn Gazprom, nhà vận hành đường ống Sức mạnh Siberia 1 nối mỏ khí Chaiandina đến vùng đông bắc Trung Quốc từ cuối năm 2019, sẽ "tăng lượng vận chuyển" lên mức "20 tỷ m3 khí đốt" mỗi năm. Việc kết nối mỏ khí Kovytka, gần hồ Baikal, với đường ống vào đầu năm 2023 sẽ giúp đạt được mục tiêu này.

Đến năm 2025, khi đạt công suất tối đa, đường ống sẽ vận chuyển 61 tỷ m3 khí đốt mỗi năm, nhiều hơn Nord Stream 1, trong đó 38 tỷ m3 sẽ đến Trung Quốc theo hợp đồng ký năm 2014 giữa Gazprom và đối tác CNPC của Trung Quốc.

Hai bên cũng đã ký các thỏa thuận xây dựng một tuyến đường vận chuyển mới từ Vlapostok ở vùng Viễn Đông của Nga đến miền bắc Trung Quốc, tăng lưu lượng khí đốt vận chuyển thêm 10 tỷ m3.

Trước khi đường ống Sức mạnh Siberia đi vào hoạt động, hầu như toàn bộ đường ống của Nga đều hướng tới việc vận chuyển khí đốt cho châu Âu, khiến việc xoay trục sang phía Đông trở thành nỗ lực tốn kém và tốn thời gian đối với Moscow.

Nga gần đây đã khóa van vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1, viện dẫn lý do kỹ thuật do các lệnh cấm vận của phương Tây. Nga tuyên bố, chỉ khi phương Tây gỡ lệnh trừng phạt, đường ống này mới có thể được sửa chữa và vận hành trở lại. EU cáo buộc Nga vũ khí hóa năng lượng, điều mà Moscow nhiều lần bác bỏ.

Chủ tịch Ủy ban Châu Âu Ursula von der Leyen ngày 7/9 thông báo, EU sẽ đề xuất với các nước thành viên về việc áp giá trần với mặt hàng khí đốt của Nga. Trước đó, các Bộ trưởng Tài chính G7 cũng có động thái tương tự.

Theo Dân trí

Châu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của NgaChâu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của Nga
Hungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vậnHungary: Trừng phạt Nga thất bại, EU có thể sẽ sớm nới lỏng cấm vận
Loạt nhà máy đóng cửa, phá sản, châu Âu lao đao vì thiếu khí đốt NgaLoạt nhà máy đóng cửa, phá sản, châu Âu lao đao vì thiếu khí đốt Nga
Đức đang đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế do mất nguồn khí đốt của NgaĐức đang đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế do mất nguồn khí đốt của Nga
EU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biếnEU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biến
Cuộc chiến khí đốt giữa Nga và châu ÂuCuộc chiến khí đốt giữa Nga và châu Âu
Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu?Trung Quốc hưởng lợi nhờ bán khí đốt tự nhiên sang châu Âu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,550 ▲50K 74,350 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,450 ▲50K 74,250 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.500 ▲1200K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,340 ▲15K 7,525 ▲15K
Trang sức 99.9 7,330 ▲15K 7,515 ▲15K
NL 99.99 7,335 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,315 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,596 16,696 17,146
CAD 18,336 18,436 18,986
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,619 3,749
EUR #26,897 26,932 28,192
GBP 31,515 31,565 32,525
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.13 161.13 169.08
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,303 2,383
NZD 15,037 15,087 15,604
SEK - 2,300 2,410
SGD 18,342 18,442 19,172
THB 638.29 682.63 706.29
USD #25,199 25,199 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25165 25165 25455
AUD 16624 16674 17177
CAD 18372 18422 18873
CHF 27733 27783 28337
CNY 0 3483.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27088 27138 27848
GBP 31626 31676 32344
HKD 0 3250 0
JPY 162.28 162.78 167.29
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18579 18629 19186
THB 0 650.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8730000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 11:45