Khủng hoảng năng lượng, châu Á đổ xô "săn" dầu thô của Mỹ

14:06 | 17/10/2021

4,628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhu cầu của các nước châu Á đối với dầu thô WTI Mỹ đang tăng lên khi cuộc khủng hoảng năng lượng khiến giá dầu Brent tăng mạnh, chênh lệch cao so với dầu WTI.
Khủng hoảng năng lượng, châu Á đổ xô săn dầu thô của Mỹ - 1
Mức chênh lệch lớn giữa giá dầu Brent và dầu WTI sẽ giúp xuất khẩu dầu thô của Mỹ cao hơn. Trong ảnh là một giếng khoan dầu của Mỹ ở bang Texas (Ảnh: Reuters).

Theo các thương nhân, Trung Quốc và các nước tiêu thụ nhiều dầu mỏ khác ở châu Á đang săn lùng những tàu chở dầu Mỹ giao trong tháng 11 và tìm kiếm nguồn dầu nhiều hơn cho tháng 12.

Hầu hết người mua Trung Quốc đang săn các hợp đồng dầu của Mỹ sau khi chính phủ nước này nâng hạn ngạch nhập khẩu dầu thô thêm hàng triệu tấn.

Bà Elisabeth Murphy - chuyên gia phân tích năng lượng tại công ty tư vấn ESAI Energy LLC - cho biết, mức chênh lệch lớn giữa giá dầu Brent và dầu WTI sẽ giúp xuất khẩu dầu thô của Mỹ cao hơn.

Kể từ tháng 8, dầu WTI giao dịch thấp hơn giá dầu Brent ít nhất 3 USD/thùng. Theo Bloomberg, mức chênh này thường có lợi cho xuất khẩu dầu thô của Mỹ.

Sự thèm khát của châu Á đối với dầu thô của Mỹ diễn ra sau khi hoạt động vận tải đường bộ và hoạt động sản xuất phục hồi trên diện rộng. Ngoài ra, nhu cầu tiêu thụ dầu của các nhà máy điện tăng cao khi tình trạng thiếu điện đang ngày càng trầm trọng ở nhiều nước, trong đó có Trung Quốc và Ấn Độ.

Chính phủ Trung Quốc gần đây đã lệnh cho các doanh nghiệp điện nước này phải cung ứng đủ điện cho mùa đông bằng mọi giá. Nước này cũng lệnh cho các mỏ than tăng sản lượng khai thác. Tuy nhiên, với giá than tăng phi mã, liên tục lập kỷ lục, nhiều nhà máy điện đã sử dụng dầu để thay thế.

Trong phiên giao dịch cuối tuần (15/10), giá dầu Brent đã vượt mốc 85 USD/thùng sau nhiều tháng OPEC+ cắt giảm sản lượng để đối phó với đại dịch. Trong tuần này, Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia tiếp tục cho rằng OPEC+ cần khôi phục sản lượng dần dần, theo từng giai đoạn.

Bà Murphy dự đoán nhu cầu dầu bổ sung từ châu Âu và châu Á trong mùa đông này sẽ vào khoảng 700.000 thùng/ngày do sự dịch chuyển từ tiêu thụ khí đốt sang dầu thô. Với việc giá dầu WTI rẻ hơn so với giá dầu Brent, xuất khẩu dầu thô của Mỹ sẽ đạt mức 3,1 - 3,2 triệu thùng/ngày trong tháng này, tăng so với mức 2,6 triệu thùng/ngày trong tháng trước.

Với việc Mỹ cũng đang dần bước vào mùa đông nên nhu cầu ở nước ngoài tăng đồng nghĩa các nhà máy lọc dầu của nước này sẽ phải cạnh tranh nhiều hơn để mua được hàng. Trong khi đó, cơn bão Ida - siêu bão mạnh nhất trong 170 năm qua - đổ bộ vào Mỹ hồi tháng 8 đã khiến nguồn cung trong nước mất 30 triệu thùng dầu. Một số giàn khoan dự kiến sẽ chỉ hoạt động trở lại được vào năm sau.

Theo Dân trí

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 11/10 - 16/10Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 11/10 - 16/10
Đại gia dầu khí: Than là “vua” khi giá khí đốt tăng cao và rủi ro đối với mục tiêu năng lượng sạch hơnĐại gia dầu khí: Than là “vua” khi giá khí đốt tăng cao và rủi ro đối với mục tiêu năng lượng sạch hơn
Nga: Dầu khí chưa hết thời trong nhiều thập kỷ tớiNga: Dầu khí chưa hết thời trong nhiều thập kỷ tới
Giải mã sự tăng trưởng của cổ phiếu ngành điệnGiải mã sự tăng trưởng của cổ phiếu ngành điện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00