IEA: Châu Âu muốn sống sót qua mùa đông thì phải giảm 20% tiêu thụ khí đốt

09:53 | 22/07/2022

112 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho rằng nguồn cung khí đốt trên khắp thế giới không đủ để bù đắp lượng thiếu hụt do Nga cắt giảm nguồn cung và không có lựa chọn nào khác ngoài việc giảm tiêu thụ.

Sau khi kêu gọi các quốc gia thành viên giảm lượng tiêu thụ khí đốt xuống 15% nhằm đối phó với mối đe dọa nguồn cung khí đốt Nga bị cắt hoàn toàn, IEA còn cho rằng EU sẽ phải giảm lượng tiêu thụ hơn nữa để vượt qua mùa đông sắp tới.

"Ngay cả không có tình huống này thì EU vẫn cần phải giảm 20% lượng tiêu thụ khí đốt so với hiện nay để có những tháng mùa đông bình thường và an toàn", Giám đốc IEA Fatih Birol nói và đề cập đến những gì mà ông gọi là "báo động đỏ" cho thị trường năng lượng.

IEA: Châu Âu muốn sống sót qua mùa đông thì phải giảm 20% tiêu thụ khí đốt - 1
IEA cho rằng EU sẽ phải giảm lượng tiêu thụ hơn nữa để vượt qua mùa đông sắp tới (Ảnh: Getty).

Nói với CNN, ông Birol cho rằng vấn đề ngắn hạn với đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 1 có thể đã được giải quyết, nhưng "vẫn còn quá sớm để ăn mừng điều này".

Lượng khí đốt mà châu Âu nhận được từ Nga hiện chỉ bằng 1/3 so với những gì mà khu vực này nhận được trước khi đường ống Nord Stream 1 tạm ngừng để bảo dưỡng vì những tình huống mà Nga nói là "bất khả kháng". Người đứng đầu IEA khuyến cáo thậm chí lượng khí đốt đã sụt này có thể bị ngưng bất cứ lúc nào.

Sau 10 ngày tạm dừng để bảo dưỡng định kỳ, dòng khí đốt từ Nga thông qua đường ống Nord Stream 1 đã hoạt động trở lại vào sáng qua (21/7) nhưng với khối lượng khoảng 40% so với công suất của đường ống này, tương đương mức trước khi bảo trì mà Nga đã thực hiện từ giữa tháng 6.

Cụ thể, lưu lượng khí đốt vào đầu sáng qua chỉ ở mức 21,5 GWh, so với mức 30 GWh trong thời điểm trước khi bắt đầu bảo trì hôm 11/7 và giảm mạnh so với mức 70 GWh trước khi Nga giảm nguồn cung xuống 60% từ ngày 13/6.

Mới đây, ngày 20/7, Ủy ban châu Âu (EC) đã công bố các biện pháp "thắt lưng buộc bụng" trong việc sử dụng khí đốt nhằm đối phó với việc Nga cắt giảm nguồn cung. Theo đó, EC yêu cầu các nước thành viên giảm lượng tiêu thụ xuống 15% cho đến mùa xuân năm sau.

Tuy nhiên, theo ông Birol, điều này vẫn chưa đủ để đảm bảo một mùa đông ấm áp cho châu Âu và chưa có giải pháp nào thay thế cho việc giảm lượng tiêu thụ.

Ông Birol cho rằng, ngay cả khi Nga vẫn duy trì dòng khí đốt như hiện nay cùng với tổng lượng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) nhập từ Mỹ và các nơi khác cộng với các nguồn khí tự nhiên khác và thậm chí nếu không có vấn đề nào cản trở nguồn cung thì châu Âu vẫn cần phải giảm tiêu thụ khí đốt nhiều hơn nữa, ngay từ bây giờ.

Người đứng đầu IEA cho rằng nguồn cung khí đốt trên khắp thế giới không đủ để bù đắp lượng thiếu hụt do Nga cắt giảm nguồn cung và không có lựa chọn nào khác ngoài việc giảm tiêu thụ để tránh tình trạng thiếu hụt và phân phối khí đốt trong mùa đông năm nay. Nếu khối này cứ chần chừ và không áp dụng cùng lúc các biện pháp thì một khi mùa đông tới, các biện pháp này sẽ phải thực hiện "quyết liệt hơn".

Ông Birol cũng đang kêu gọi châu Âu xây dựng một kế hoạch khẩn cấp để đối phó với tình trạng này. Trong đó, ông lưu ý, Đức là quốc gia dễ bị tổn thương nhất, tiếp đó là Italy và một số nước Đông Âu.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin cam đoan Gazprom luôn là đối tác tin cậy
EU tiết kiệm khí đốt để có một mùa đông an toàn
Thổ Nhĩ Kỳ công bố chiến dịch thăm dò khí đốt mới ở Đông Địa Trung Hải
Algeria đạt được những sửa đổi mới về hợp đồng dầu khí
Nord Stream 1 sẽ hoạt động trở lại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00