Guyana thông qua luật điều chỉnh nguồn thu từ dầu khí

13:53 | 02/01/2022

9,252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quốc hội Guyana vừa thông qua một loạt luật để điều chỉnh nguồn thu từ dầu khí và luật đối với các nhà sản xuất dầu.
Guyana thông qua luật điều chỉnh nguồn thu từ dầu khí

Tại Guyana, các nhà sản xuất dầu mỏ quốc tế đã phát hiện ra 10 tỷ thùng dầu và khí đốt. Những khám phá này giúp chuyển đổi nền kinh tế nông nghiệp và khai khoáng của nước này thành một cường quốc dầu mỏ.

Luật vừa được thông qua là một phần của bản cập nhật quy định đối với hoạt động khai thác và sản xuất dầu mỏ. Một trong số những sửa đổi yêu cầu các dự án năng lượng phải kêu gọi các doanh nghiệp địa phương tham gia. Điều này áp dụng cho một số công việc nhất định, đặc biệt là đối với các nghiên cứu về môi trường và sản xuất các sản phẩm kim loại.

Guyana thông qua luật điều chỉnh nguồn thu từ dầu khí

Quỹ Tài nguyên Thiên nhiên giao quyền giám sát các nguồn thu từ dầu mỏ cho Quốc hội. Theo luật mới sửa đổi, số tiền thu được có thể được sử dụng cho sự phát triển của đất nước và cho “các dự án thiết yếu có liên quan trực tiếp đến việc cải thiện tác động của một thảm họa thiên nhiên lớn”.

Ủy ban Khu vực Tư nhân (PSC), bao gồm các công ty mạnh nhất trong nước, hỗ trợ các dự án này. PSC tin rằng điều này sẽ cho phép “việc giải trình và tính minh bạch cao hơn” trong việc sử dụng các nguồn lực.

Ngoài ra, CSP cũng lưu ý đến việc Bộ Tài chính mất một số trách nhiệm trong vấn đề dầu khí.

Mặc dù được cơ quan lập pháp phê chuẩn, dự luật vẫn cần Tổng thống Irfaan Ali ký ban hành. Nếu được ban hành, chính phủ sẽ có thể sử dụng quỹ dầu trong ngân sách của mình cho năm tới.

Mexico quy định phân bổ nguồn thu từ ngành dầu khíMexico quy định phân bổ nguồn thu từ ngành dầu khí
Indonesia quy định phân bổ nguồn thu từ ngành dầu khíIndonesia quy định phân bổ nguồn thu từ ngành dầu khí
BP muốn sử dụng nguồn thu từ dầu khí để tài trợ chuyển đổi năng lượngBP muốn sử dụng nguồn thu từ dầu khí để tài trợ chuyển đổi năng lượng
Nga tìm cách giảm phụ thuộc vào nguồn thu từ dầu khíNga tìm cách giảm phụ thuộc vào nguồn thu từ dầu khí

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,140 18,150 18,850
CHF 27,145 27,165 28,115
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,292 26,502 27,792
GBP 31,176 31,186 32,356
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,216 2,336
NZD 14,756 14,766 15,346
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,066 18,076 18,876
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 05:00