Giá dầu cao nhất trong 7 năm khi Houthi bất ngờ tấn công UAE

20:30 | 18/01/2022

10,362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Căng thẳng mới ở Trung Đông sau vụ tấn công bất ngờ của phiến quân Houthi vào UAE ngày 17/1 làm 3 người thiệt mạng đã đẩy giá dầu lên cao nhất trong 7 năm qua.
Giá dầu cao nhất trong 7 năm khi Houthi bất ngờ tấn công UAE - 1
Giới phân tích cho rằng, căng thẳng địa chính trị cùng với nhu cầu vượt cung khi thế giới mở cửa trở lại sẽ đưa giá dầu tăng về mức 3 con số (Ảnh: Reuters).

Giá dầu Brent giao kỳ hạn tương lai đã tăng 1,6% lên 87,89 USD/thùng trong sáng nay (17/1). Giá dầu thô WTI của Mỹ giao sau cũng tăng hơn 2% lên mức 85,56 USD/thùng trong đầu phiên giao dịch ngày 17/1 tại Mỹ. Cả hai hợp đồng dầu đều đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2014.

Các nhà phân tích năng lượng cho rằng, xu hướng tăng mạnh của giá dầu trong những tuần gần đây là do các dấu hiệu khan hiếm trên thị trường và những lo ngại về căng thẳng giữa Nga và Ukraine. Trong bối cảnh đó, mối lo ngại về môi trường an ninh của Trung Đông bị đe dọa càng khiến giá dầu tăng vọt.

Một số chuyên gia dự đoán giá dầu sẽ tăng trở lại mức 3 con số do nhu cầu sẽ vượt cung trong năm nay sau khi thế giới mở cửa trở lại sau 2 năm đóng cửa.

Trở lại vụ tấn công vào UAE của phiến quân Houthi, ngày 17/1, cảnh sát Abu Dhabi của UAE cho biết, 3 xe bồn chở nhiên liệu đã phát nổ tại khu công nghiệp Musaffah gần các cơ sở dự trữ dầu mỏ của công ty dầu khí quốc gia Abu Dhabi (ADNOC) và một vụ cháy xảy ra tại một công trường ở sân bay quốc tế Abu Dhabi.

Trong một tuyên bố sau các cuộc tấn công, Bộ Ngoại giao UAE cho biết sẽ trả đũa các hành động này. "Chúng tôi cực lực lên án lực lượng dân quân Houthi nhắm mục tiêu vào các khu vực và cơ sở dân sự trên đất UAE trong hôm nay", Bộ này nói và nhắc lại những người chịu trách nhiệm về cuộc tấn công này "sẽ phải chịu trách nhiệm".

Các vụ tấn công của phiến quân Houthi xảy ra phổ biến ở Saudi Arabia, nhưng đây là cuộc tấn công đáng kể nhất của lực lượng này tại UAE và cũng là lần đầu tiên xảy ra tại nước này kể từ năm 2018.

UAE là thành viên sản xuất dầu lớn thứ 3 của OPEC và công ty dầu khí quốc gia Abu Dhabi (ADNOC) là công ty kiểm soát các hoạt động khai thác dầu ở Abu Dhabi, nơi chứa phần lớn dầu thô của nước này. UAE cũng là nước sản xuất dầu lớn thứ 7 thế giới với sản lượng hơn 4 triệu thùng/ngày.

Theo Dân trí

Vitol tin rằng giá dầu sẽ tăng hơn nữaVitol tin rằng giá dầu sẽ tăng hơn nữa
Bản tin Dầu khí 18/1: Nhà Trắng bất lực nhìn giá dầu tăngBản tin Dầu khí 18/1: Nhà Trắng bất lực nhìn giá dầu tăng
Dự báo giá dầu: Dầu tiếp tục chịu áp lực, giá duy trì mức trên 80Dự báo giá dầu: Dầu tiếp tục chịu áp lực, giá duy trì mức trên 80
Dự báo giá dầu: tăng trong ngắn hạn, chịu áp lực mạnh từ dư thừa nguồn cung trong trung và dài hạnDự báo giá dầu: tăng trong ngắn hạn, chịu áp lực mạnh từ dư thừa nguồn cung trong trung và dài hạn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,186 18,196 18,896
CHF 27,227 27,247 28,197
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,225 2,345
NZD 14,788 14,798 15,378
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,063 18,073 18,873
THB 631.03 671.03 699.03
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:45