Evergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nay

16:42 | 11/10/2021

86 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Bom nợ" Evergrande đang đối mặt với khoản thanh toán lãi trái phiếu như đã định cho một số nhà đầu tư trị giá 148 triệu USD sẽ hết hạn trong đêm nay (11/10).
Evergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nay - 1
Với "hố nợ" khủng lên tới 305 tỷ USD, Evergrande hiện là doanh nghiệp bất động sản nợ nhiều nhất thế giới (Ảnh: AFP/Getty).

Theo The Guardian, viễn cảnh cho tương lai của thị trường bất động sản Trung Quốc ngày càng trở nên ảm đạm. Giới quan sát cảnh báo về rủi ro vỡ nợ của China Evergrande do tình hình thanh khoản và tổng nợ phải trả lên tới hơn 300 tỷ USD.

Đặc biệt, "gã khổng lồ" địa ốc China Evergrande có vẻ như sẽ tiếp tục bỏ lỡ một vòng thanh toán nợ trái phiếu đô la nước ngoài trị giá 148 triệu USD. Khoản nợ này sẽ đáo hạn sau nửa đêm hôm nay (11/10) theo giờ New York.

Trước đó, vào cuối tháng 9, nhà phát triển bất động sản này đã chính thức bỏ lỡ hai khoản lãi trái phiếu trị giá 83,5 triệu USD và 47,5 triệu USD đến hạn vào ngày 23/9 và 29/9. Trong khi đó, tập đoàn này còn đến 3 khoản lãi phải trả liên tiếp cho mỗi tháng cuối năm nay. Điều này dấy lên lo sợ trong số nhà đầu tư tại Evergrande khi công ty đứng bên bờ vực phá sản.

Nhiều tài sản của công ty, bao gồm cả sân vận động hình hoa sen với mức đầu tư 1,8 tỷ USD ở Quảng Châu, vẫn chưa được hoàn thiện. Hầu hết 800 dự án của Evergrande trên khắp Trung Quốc đều gặp trở ngại lớn trong thi công từ mùa hè đến nay.

Trung Quốc cũng đối mặt với phản ứng dữ dội của 1,6 triệu khách hàng đã đặt cọc mua nhà của China Evergrande. Các nhà đầu tư cũng tìm đến văn phòng của tập đoàn để đòi lại 40 tỷ nhân dân tệ sản phẩm đầu tư lãi suất cao.

Evergrande đối mặt với khoản thanh toán 148 triệu USD đến hạn vào đêm nay - 2
Hàng trăm người mua nhà Trung Quốc tới trụ sở Evergrande do lo ngại tập đoàn này sẽ vỡ nợ (Ảnh: South China Morning Post/Getty Images).

Ngay sau đó, nhà chức trách đã yêu cầu Evergrande thực hiện tất cả các biện pháp có thể để tránh vỡ nợ ngắn hạn đối với trái phiếu USD của họ, trong khi tập trung vào việc hoàn thành các bất động sản chưa hoàn thành và trả nợ cho các nhà đầu tư cá nhân.

Đại diện China Evergrande nhấn mạnh tập đoàn sẽ ưu tiên người mua nhà Trung Quốc và đẩy nhanh hoàn thành việc xây dựng khoảng 1,6 triệu căn hộ thuộc nhiều dự án nhà ở đã nhận đặt cọc.

Tuy nhiên, Evergrande hiện vẫn đang gặp nhiều rắc rối khi giữ im lặng về trách nhiệm của mình đối với các nhà đầu tư trái phiếu nước ngoài. Chính động thái này của Evergrande đã gây ra những làn sóng chấn động khắp các thị trường bất động sản toàn cầu.

Khủng hoảng nợ của Evergrande đang ngày càng lan rộng. Ngay trong sáng nay (11/10), công ty phát triển bất động sản Trung Quốc Modern Land (niêm yết tại Hồng Kông) đã xin gia hạn thêm 3 tháng đối với khoản hoàn trả lãi trái phiếu trị giá 250 triệu USD sắp đến hạn vào hôm 25/10 tới đây.

Giải thích về yêu cầu gia hạn khoản nợ, Modern Land cho biết công ty muốn "cải thiện tính thanh khoản, quản lý dòng tiền và giảm rủi ro vỡ nợ". Modern Land cũng cho biết lãnh đạo của công ty sẽ huy động khoản vay trị giá 124 triệu USD để đảm bảo cho khả năng tài chính của công ty.

Vào tuần trước, nhà phát triển bất động sản cao cấp Fantasia Holdings Group đã không trả được 206 triệu USD trái phiếu đáo hạn vào ngày 4/10. Cổ phiếu của công ty này đã bị ngừng giao dịch kể từ ngày 9/9.

Vào hôm 4/10, cổ phiếu của China Evergrande và đơn vị quản lý tài sản Evergrande Property Services Group đã bị tạm ngừng giao dịch trên sàn Hồng Kông. Hồ sơ của sàn giao dịch không nêu rõ lý do cụ thể.

Theo Dân trí

Sau Sau "bom nợ" 300 tỷ USD, ông chủ Evergrande mất hết bạn bè?
Tập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đaoTập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đao
Giới phân tích Trung Quốc: Evergrande không phải là Giới phân tích Trung Quốc: Evergrande không phải là "quá lớn để sụp đổ"
Trung Quốc tăng tốc đầu tư trước mối lo “bom nợ” EvergrandeTrung Quốc tăng tốc đầu tư trước mối lo “bom nợ” Evergrande
Evergrande tuyên bố trả nợ đúng hạn vào ngày maiEvergrande tuyên bố trả nợ đúng hạn vào ngày mai
"Nỗi sợ Evergrande" đẩy vàng tăng giá, chuyên gia khuyên mua bán cẩn trọng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:45