Đức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng

11:14 | 05/09/2022

367 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đức vừa công bố gói hỗ trợ trị giá 65 tỷ euro nhằm đối phó với chi phí năng lượng tăng cao khi châu Âu đang vật lộn với sự thiếu hụt nguồn cung sau cuộc chiến ở Ukraine.

Gói hỗ trợ lần này lớn hơn so với 2 gói trước, sẽ bao gồm các khoản thanh toán một lần cho những đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương nhất và giảm thuế cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.

Đức tung gói hỗ trợ 65 tỷ euro đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng - 1
Đức vừa công bố gói hỗ trợ trị giá 65 tỷ euro nhằm đối phó với chi phí năng lượng tăng cao (Ảnh: DW).

Giá năng lượng ở châu Âu đã tăng vọt kể từ cuối tháng 2 vừa qua và châu Âu đang cố gắng để giảm phụ thuộc vào năng lượng Nga.

Trang Politico dẫn cảnh báo của các quan chức châu Âu rằng, những tháng tới có khả năng là thời điểm khó khăn nhất khi các quốc gia châu Âu bắt đầu cảm nhận được nỗi đau về kinh tế khi thiếu hụt năng lượng.

Ngày 2/9, tập đoàn năng lượng do nhà nước Nga hậu thuẫn Gazprom đã tuyên bố đóng cửa vô thời hạn đường ống Nord Stream 1 dẫn khí đốt từ Nga tới Đức, với lý do gặp sự cố kỹ thuật.

Quyết định này đưa ra ngay trước khi đường ống này dự kiến hoạt động trở lại sau đợt đóng cửa bảo dưỡng định kỳ kéo dài 3 ngày kể từ ngày 31/8. Công suất dẫn khí đốt tới Đức qua đường ống này cũng đã giảm mạnh kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra. Trước thời điểm đóng cửa bảo dưỡng đường ống hôm 31/8, Gazprom đã giảm lượng khí đốt chảy qua đường ống này xuống còn 20% công suất, cũng với lý do lỗi thiết bị do các lệnh trừng phạt Nga.

Giám đốc điều hành Gazprom Alexei Miller cho rằng, đơn vị cung cấp thiết bị là Siemens Energy đã không thực hiện bảo trì thiết bị thường xuyên cho đường ống Nord Stream 1. Hơn nữa, việc bảo trì thiết bị Nord Stream 1 sẽ không thể thực hiện do vướng các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, là quốc gia phụ thuộc nhiều nhất vào năng lượng Nga. Mối quan hệ đối đầu với Nga đã buộc Đức phải tìm nguồn cung khác và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong nước.

Thủ tướng Đức Olaf Scholz khẳng định Đức sẽ vượt qua mùa đông khắc nghiệt này và cho biết Nga "không còn là đối tác năng lượng đáng tin cậy nữa".

Với gói hỗ trợ mới này, khoảng 9.000 doanh nghiệp thâm dụng năng lượng sẽ được giảm thuế với tổng giá trị lên đến 1,7 tỷ euro.

Ngoài ra, theo ông Scholz, một khoản thuế đánh vào lợi nhuận của các công ty năng lượng cũng sẽ được sử dụng nhằm giảm hóa đơn năng lượng cho người dân.

Gói hỗ trợ mới nhất này đã nâng tổng số tiền cứu trợ mà Đức đã chi cho cuộc khủng hoảng năng lượng lên đến 100 tỷ euro, thấp hơn so với gói cứu trợ 300 tỷ euro mà nước này đã tung ra để giữ cho nền kinh tế lớn nhất châu Âu trụ vững trong đại dịch Covid-19.

Cùng với Đức, các quốc gia khác ở châu Âu cũng đang xem xét các biện pháp tương tự. Ngoại trưởng Anh Liz Truss cam kết sẽ ngay lập tức công bố kế hoạch đối phó với chi phí năng lượng tăng cao nếu được bổ nhiệm làm Thủ tướng vào ngày mai (5/9).

Các bộ trưởng năng lượng EU cũng sẽ nhóm họp vào ngày 9/9 tới để thảo luận các biện pháp giảm bớt gánh nặng về giá năng lượng trên toàn khối. Theo Reuters, một tài liệu công bố về cuộc họp cho biết chương trình sẽ bao gồm giới hạn giá khí đốt và hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp cho các thành viên tham gia thị trường năng lượng.

Theo Dân trí

Ai Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượngAi Cập muốn giải cứu châu Âu khỏi khủng hoảng năng lượng
Diễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần quaDiễn biến cuộc chiến khí đốt châu Âu-Nga tuần qua
Quan chức EU nói không sợ Nga cắt khí đốtQuan chức EU nói không sợ Nga cắt khí đốt
Lý do Nga khóa vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1Lý do Nga khóa vô thời hạn đường ống Dòng chảy phương Bắc 1
Điều gì diễn ra sau khi Nga tuyên bố đóng cửa Nord Stream?Điều gì diễn ra sau khi Nga tuyên bố đóng cửa Nord Stream?
Ukraine muốn trở thành nhà cung cấp khí đốt cho châu Âu thay NgaUkraine muốn trở thành nhà cung cấp khí đốt cho châu Âu thay Nga
Vì sao Nhật Bản không muốn từ bỏ khí đốt của Nga?Vì sao Nhật Bản không muốn từ bỏ khí đốt của Nga?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,800 ▲200K 85,000 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▲100K 74,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▲100K 73,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,800 ▲200K 85,000 ▲100K
Cập nhật: 03/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.200 ▲300K 85.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼20K 7,490 ▼10K
Trang sức 99.9 7,275 ▼20K 7,480 ▼10K
NL 99.99 7,280 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,330 ▲50K 8,530 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,330 ▲50K 8,530 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,330 ▲50K 8,530 ▲40K
Cập nhật: 03/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,460 16,560 17,010
CAD 18,347 18,447 18,997
CHF 27,483 27,588 28,388
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,813 26,848 28,108
GBP 31,509 31,559 32,519
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.7 162.7 170.65
KRW 16.83 17.63 20.43
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,920 14,970 15,487
SEK - 2,291 2,401
SGD 18,328 18,428 19,158
THB 636.9 681.24 704.9
USD #25,203 25,203 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 12:00