Doanh nghiệp Việt Nam tự tin phát triển điện gió ngoài khơi

10:26 | 22/03/2023

4,962 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam đang lên kế hoạch để có thể đạt mục tiêu 7GW điện gió ngoài khơi (ĐGNK) vào năm 2030. Đây là lĩnh vực đầu tư mới mẻ với không ít rủi ro, thách thức, nhưng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tự tin sẽ làm chủ ngành công nghiệp này nếu Nhà nước sớm có khung khổ chính sách phù hợp.
Điện gió ngoài khơi là giải pháp quan trọng để Việt Nam bảo đảm nguồn cung về năng lượng khi nhu cầu ngày một gia tăng. Ảnh: Quốc Tuấn
Điện gió ngoài khơi là giải pháp quan trọng để Việt Nam bảo đảm nguồn cung về năng lượng khi nhu cầu ngày một gia tăng. Ảnh: Quốc Tuấn

Trong bối cảnh các nguồn năng lượng hóa thạch dần bị hạn chế, với tiềm năng gió dồi dào, ĐGNK sẽ góp phần quan trọng bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia trong thời gian tới. Thời gian gần đây, không ít ý kiến cho rằng, nếu có giải pháp khai thác tốt thì ĐGNK có thể là giải pháp quan trọng để Việt Nam hóa giải thách thức, bảo đảm nguồn cung về năng lượng khi nhu cầu ngày một gia tăng.

Đồng tình với quan điểm Việt Nam có tiềm năng, cơ hội để phát triển ĐGNK, ông Phạm Tiến Dũng, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cho rằng, doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là PVN có đủ tự tin để làm chủ ngành công nghiệp này. Theo ông Dũng, qua hơn 60 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, PVN đã tạo dựng được hệ thống hạ tầng lớn, từ kho cảng, nhà xưởng, nhà nổi, giàn khoan khai thác dầu khí trên biển… Quan trọng hơn hết, PVN đã xây dựng được đội ngũ nhân sự chất lượng cao, có năng lực phát triển công nghệ, làm việc với đối tác nước ngoài để phát triển dự án… Về năng lực khảo sát biển, thăm dò biển, địa chất thủy văn..., ông Dũng cũng khẳng định, không có tổ chức nào, doanh nghiệp trong nước nào có thể làm tốt hơn PVN.

Về chế tạo trên bờ, PVN cũng có rất nhiều đơn vị có năng lực. Bằng chứng là Công ty TNHH MTV Dịch vụ cơ khí hàng hải PTSC (đơn vị thành viên của PVN) đã trúng một gói thầu lớn của Tập đoàn Orsted (Đan Mạch) để chế tạo chân đế cấu kiện cơ khí tại Việt Nam nhưng cho dự án điện gió ngoài khơi tại Đài Loan.

“Đây là minh chứng cho thấy, PVN và các thành viên có đủ năng lực để làm từ khâu đầu đến khâu cuối của một dự án ĐGNK”, lãnh đạo PVN khẳng định.

Chia sẻ với Báo Đấu thầu, ông Vũ Mai Khanh, quyền Tổng giám đốc Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro cũng cho rằng, nhà thầu cơ khí Việt Nam đang có cơ hội rất lớn trong việc góp phần gia tăng tỷ lệ nội địa hóa trong lĩnh vực năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo.

Theo ông Khanh, một trụ điện gió ngoài khơi có trọng lượng khoảng 250 tấn, như một tòa nhà, bao gồm các phần như cơ khí, điện, thủy lực, hệ thống máy lạnh…, cần sự tham gia của nhiều đối tác để hoàn thiện. Đây là cơ hội để các nhà thầu Việt Nam có thể tham gia vào dự án, góp phần gia tăng tỷ lệ nội địa hóa tại các nhà máy.

Với tham vọng nắm bắt được cơ hội phát triển ĐGNK ở Việt Nam, năm ngoái, Tập đoàn T&T Group của Việt Nam phối hợp với Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia và Tập đoàn Orsted ký kết biên bản ghi nhớ thỏa thuận hợp tác nhằm phát triển thị trường ĐGNK ở nước ta. Theo đó, các đơn vị sẽ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật nhằm phát triển thị trường ĐGNK của nước ta…

Bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Phó Tổng giám đốc T&T Group cho biết, Tập đoàn nghiên cứu thành lập khu công nghiệp hỗ trợ năng lượng tái tạo để kêu gọi đầu tư sản xuất các cấu kiện hàng hóa lớn, các trang thiết bị tại chỗ hướng tới hình thành, mở rộng chuỗi cung ứng nội địa, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu. Đồng thời, Tập đoàn cũng hướng tới việc đi đầu về công nghệ với việc dự kiến đầu tư sản xuất hydrogen để chủ động cho các dự án điện gió quy mô lớn.

Để Việt Nam sớm hiện thực hóa tiềm năng của ĐGNK, đại diện các doanh nghiệp mong muốn Chính phủ sớm ban hành cơ chế chính sách phát triển ĐGNK. Trước mắt có thể áp dụng cơ chế thí điểm với 3 - 4GW đầu tiên, sau đó áp dụng cơ chế đấu thầu để phát triển dự án trong dài hạn.

Sớm có khung khổ chính sách cho phát triển ĐGNK cũng là kiến nghị được Nhóm công tác điện và năng lượng của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) cũng như nhiều hiệp hội doanh nghiệp quốc tế gửi tới Chính phủ tại VBF 2023 vừa diễn ra với mục tiêu tạo cơ hội cho doanh nghiệp có thể khai thác cơ hội từ ngành công nghiệp này.

Theo Báo Đấu thầu

Bộ Công Thương phản hồi kiến nghị của nhà đầu tư dự án năng lượng tái tạoBộ Công Thương phản hồi kiến nghị của nhà đầu tư dự án năng lượng tái tạo
Doanh nghiệp Mỹ đề nghị có cơ chế hỗ trợ điện gió ngoài khơiDoanh nghiệp Mỹ đề nghị có cơ chế hỗ trợ điện gió ngoài khơi
Thủ tướng: Tránh Thủ tướng: Tránh "tăng trưởng trước, dọn dẹp sau" và không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá
Điện gió ngoài khơi cần chính sách phát triển rõ ràngĐiện gió ngoài khơi cần chính sách phát triển rõ ràng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.500 ▼600K 83.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼600K 83,500 ▼600K
SJC 5c 81,500 ▼600K 83,520 ▼600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼600K 83,530 ▼600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,986 16,086 16,536
CAD 18,080 18,180 18,730
CHF 27,236 27,341 28,141
CNY - 3,453 3,563
DKK - 3,548 3,678
EUR #26,378 26,413 27,673
GBP 31,078 31,128 32,088
HKD 3,156 3,171 3,306
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.34 17.14 19.94
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,647 14,697 15,214
SEK - 2,260 2,370
SGD 18,080 18,180 18,910
THB 637.05 681.39 705.05
USD #25,020 25,020 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16032 16082 16485
CAD 18118 18168 18574
CHF 27468 27518 27933
CNY 0 3456.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26580 26630 27135
GBP 31231 31281 31748
HKD 0 3115 0
JPY 161.7 162.2 166.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18369 18369 18730
THB 0 648.8 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 16:00