Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%

22:43 | 24/11/2021

2,375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi cổ đông ngân hàng đang "say men" chiến thắng, VN-Index bứt tốc tăng hơn 25 điểm thì phiên hôm nay vẫn có nhiều nhà đầu tư ngậm ngùi "gồng lỗ".

VN-Index áp sát 1.490 điểm, tiền cuồn cuộn vào cổ phiếu ngân hàng

Diễn biến phiên giao dịch hôm nay (24/11) có thể nói là tích cực đến mức bất ngờ. Mặc dù giới phân tích hầu như đều "đánh cược" vào "cửa" tăng của VN-Index, tuy nhiên, việc chỉ số vọt tăng xuyên qua các ngưỡng 1.470 và 1.480 điểm dường như đã vượt qua kỳ vọng của cả những người lạc quan nhất.

VN-Index đóng cửa tăng 25,24 điểm (tương ứng 1,72%), lên 1.488,87 điểm; HNX-Index tăng 6,98 điểm (tương ứng 1,56%), lên 455,58 điểm và UPCoM-Index cũng tăng 1,62 điểm (tương ứng 1,43%), lên 114,64 điểm.

Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20% - 1
Thị trường tăng nhưng niềm vui không dành cho tất cả, vẫn có người thua lỗ (Ảnh chụp màn hình).

Sự bùng nổ của cổ phiếu ngân hàng chính là động lực chính thúc đẩy đà tăng mạnh mẽ của thị trường phiên hôm nay. Do tỉ trọng cổ phiếu ngân hàng trong rổ VN30 ở mức cao, do đó, chỉ số này ghi nhận tăng tới 32,17 điểm (tương ứng 2,1%), lên 1.565,29 điểm.

Những mã tăng mạnh nhất trong VN30 hôm nay là MBB và STB, hai mã này tăng trần và khớp lệnh cực "khủng". MBB tăng trần lên 30.900 đồng, khớp lệnh 43 triệu cổ phiếu; STB tăng trần lên 30.450 đồng, khớp lệnh 67,32 triệu cổ phiếu. Cả hai mã đều trắng bên bán và dư mua giá trần.

Bên cạnh đó, VCB tăng 5,8%; TCB tăng 5,5%; HDB tăng 5,3%; ACB tăng 4,1%; CTG tăng 3,8%; BID tăng 3%; TPB tăng 0,8%...

Trong số này, chỉ riêng VCB đã đóng góp tới 5,45 điểm cho VN-Index; TCB đóng góp 2,62 điểm; MBB đóng góp 1,95 điểm; CTG đóng góp 1,61 điểm; BID đóng góp 1,4 điểm.

Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20% - 2
Cổ phiếu ngân hàng dậy sóng trước ngưỡng 1.500 điểm của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Một số nhà đầu tư ví von phiên hôm nay chính là "bữa tiệc" của cổ đông ngân hàng sau nhiều tháng ròng "ôm hàng" và "kẹp hàng". "Việc không sở hữu một mã ngân hàng nào trong nhịp tăng này của VN-Index thật… có lỗi với thị trường" - anh Mạnh Hùng, một nhà đầu tư lâu năm chia sẻ.

Nhóm ngân hàng đồng thời cũng là nhóm được giao dịch sôi động nhất phiên. Bên cạnh STB và MBB thì TCB cũng khớp lệnh rất mạnh, đạt 52,38 triệu cổ phiếu; LPB khớp 44,93 triệu cổ phiếu; VPB khớp xấp xỉ 36 triệu cổ phiếu.

Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20% - 3
Cổ phiếu ngân hàng dẫn đầu cả về tốc độ tăng giá và khối lượng khớp lệnh (Ảnh chụp màn hình).

Với sự bùng nổ của cổ phiếu ngân hàng, đà tăng cũng lan tỏa với 697 mã trên cả 3 sàn tăng giá, 77 mã tăng trần so với 378 mã giảm, 13 mã giảm sàn.

Thanh khoản tăng vọt so với phiên hôm qua, cho thấy sự quyết liệt của bên mua. Thị trường đã hấp thụ rất tốt lượng cổ phiếu của phiên thanh khoản kỷ lục ngày 19/11 nay đã về tới tài khoản nhà đầu tư.

Thống kê cuối phiên cho thấy, sàn HSX thu hút được 35.868,69 tỷ đồng giải ngân cổ phiếu, khối lượng giao dịch ở mức 1,12 triệu đơn vị. HNX có 106,46 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 3.111,18 tỷ đồng và UPCoM có 98,26 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.253,56 tỷ đồng.

Thị trường phân hóa, "kéo - xả" tại nhóm cổ phiếu nóng

Dù vậy, việc dòng tiền chảy mạnh vào nhóm ngân hàng cũng đã khiến thị trường bị phân hóa. Chỉ số VNMID-Index và VNSML-Index mặc dù vẫn tăng lần lượt 2,06% và 0,14% tuy nhiên, nhiều cổ phiếu vẫn bị bán rất mạnh.

Các nhịp "kéo - xả" trong phiên khiến nhà đầu tư vội vã bán ra cổ phiếu để bảo toàn lợi nhuận, qua đó khiến nhiều mã đầu phiên tăng nhưng cuối phiên chiều lại đóng cửa với giá "đỏ".

Cổ phiếu thép vẫn bị nhà đầu tư bán mạnh. NKG giảm 5%; HSG giảm 2,9%; HPG giảm 1,8%; VIS giảm 1,6%; TLH giảm 1%.

Cổ phiếu bất động sản mặc dù không còn chịu cảnh "tháo hàng" ồ ạt như những phiên trước, tuy vậy, vẫn có những mã tiếp tục bị chiết khấu về mức thấp hơn. LDG giảm sàn về 11.700 đồng; VRC giảm 6,5%; DRH giảm 6,3%; QCG giảm 6,2%; CCL giảm 4,2%; TLD giảm 3,1%; HDC giảm 2,9%...

Thực tế trong thời gian qua, những cổ phiếu này đều đã tăng mạnh, giúp nhiều nhà đầu tư "nhân tài khoản", do vậy, với những nhà đầu tư có giá vốn thấp thì việc bán ra cổ phiếu ở mức nào cũng có lãi. Còn đối với những nhà đầu tư "đu đỉnh", hiện nhiều người đã phải… gồng lỗ với mức lỗ có thể lên tới 20-30%.

"Tài khoản của tôi đã âm 20% rồi và hôm nay tôi quyết định mua tiếp để trung bình giá. Không ngờ cuối phiên, cổ phiếu giảm thêm" - chị Hương Giang, một nhà đầu tư ở Hà Nội, chia sẻ.

Nhiều mã cổ phiếu trong lĩnh vực xây dựng, vật liệu cũng bị bán ra rất mạnh như TGG, NAV giảm sàn, TCR giảm 6,2%; TTA giảm 5%; tuy nhiên, chiều ngược lại vẫn có nhiều cổ phiếu tăng kịch biên độ trên sàn, trắng bên bán như MCG, PTC, CTD, CVT, HU1; ngoài ra, HBC cũng tăng 6%; VGC tăng 5,3%; PXS tăng 4,7%.

Dòng cổ phiếu chứng khoán vẫn tăng, tuy nhiên đà tăng không còn ồ ạt như hôm qua. Nhiều mã giữ được biên độ tăng tốt như PHS, SBS, AAS, APG, VCI… song ngược lại, BSI, APS và IVS lại điều chỉnh. Nhóm này vẫn được đánh giá có triển vọng trong giai đoạn cuối năm do thanh khoản thị trường giữ mức cao và chỉ số đang liên tục chinh phục những đỉnh cao mới.

Theo Dân trí

Vì đâu cổ phiếu IDI tăng bằng lần?Vì đâu cổ phiếu IDI tăng bằng lần?
Nghệ thuật kiếm lời của giới đầu tư chứng khoán: Lướt 10% ngon ơNghệ thuật kiếm lời của giới đầu tư chứng khoán: Lướt 10% ngon ơ
"Tháo chạy" khỏi cổ phiếu đầu cơ, VN-Index giảm 5 điểm mà ngỡ hơn 50 điểm
Hiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng vángHiện tượng hy hữu với chứng khoán Việt: Giới đầu tư xây xẩm, choáng váng
Quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt 130% GDPQuy mô thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt 130% GDP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,270 27,290 28,240
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,051 31,061 32,231
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:00