Các dự án kho cảng LNG có nguy cơ đổ bể vì thiếu tài chính

19:00 | 25/06/2021

9,362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổ chức Giám sát năng lượng toàn cầu (Global Energy Monitor - GEM) ngày 24/6 đã công bố kết quả cuộc khảo sát trên toàn thế giới về các dự án kho cảng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG). Trong đó nêu bật lo ngại về tài chính triển khai dự án.

Báo cáo “Mối lo tài chính: Cập nhật về các dự án kho cảng LNG toàn cầu năm 2021” của GEM cho biết cho dù đã có sự phục hồi sau Covid-19, vẫn có ít nhất 26 dự án kho cảng xuất khẩu LNG có tổng công suất 265 triệu tấn mỗi năm (MPTA) - chiếm 38% trong số 700 triệu tấn công suất xuất khẩu hàng năm đang được phát triển trên toàn thế giới đang bị chậm chễ trong việc ra quyết định đầu tư cuối cùng (FID) hoặc các gián đoạn quan trọng khác.

2519-4-du-an-kho-lng-thi-vai
Dự án Kho cảng LNG Thị Vải - công trình nổi bật của PV GAS năm 2020 đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện.

Trong đó, tuyên bố của tập đoàn Total về sự kiện bất khả kháng đối với kho cảng LNG Mozambique, sau một cuộc tấn công của quân nổi dậy, đã cho thấy rõ tính dễ bị tổn thương của các dự án kho cảng trị giá hàng chục tỷ USD.

Mặt khác, chi phí các dự án bị đội lên do tiến độ bị chậm trễ và tỷ lệ dừng hoạt động cao gây trở ngại cho lĩnh vực LNG, điều này càng trở nên trầm trọng hơn trong năm qua do gián đoạn lực lượng lao động liên quan đến đại dịch.

Từng được coi là một giải pháp khí hậu tiềm năng, đến nay lĩnh vực LNG ngày càng bị coi là một vấn đề khí hậu, đặc biệt là đối với các nhà nhập khẩu ở châu Âu. Theo Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), hoạt động mua bán LNG giữa các khu vực sẽ cần phải giảm nhanh chóng sau năm 2025 theo kịch bản không phát thải vào năm 2050.

Trên thế giới, chỉ có 1 dự án xuất khẩu LNG đạt chỉ tiêu FID trong năm qua, đó là kho cảng Costa Azul LNG ở Mexico. Trong khi đó, Bắc Mỹ chiếm 64% sản lượng xuất khẩu toàn cầu của các dự án đang xây dựng hoặc chuẩn bị xây dựng. Bắc Mỹ cũng có nhiều dự án gặp khó khăn nhất, với 11 trong số 26 kho cảng xuất khẩu LNG có báo cáo về chậm tiến độ FID hoặc gặp gián đoạn nghiêm trọng khác.

Ở khía cạnh khác, việc tích cực tăng cường sản lượng với chi phí sản xuất khí thấp ở Qatar và vùng Bắc Cực của Nga đã làm tăng rủi ro cho các nhà phát triển xuất khẩu LNG của Hoa Kỳ.

Lydia Plante, tác giả chính của báo cáo cho biết: “LNG được quảng bá cho các nhà hoạch định chính sách và cho các nhà đầu tư như một ván cược về loại năng lượng sạch, an toàn và đảm bảo. Hiện nay, tất cả đã chuyển thành những món nợ phải trả. Quy mô khổng lồ của các dự án đã khiến các nhà đầu tư phải gánh chịu tổn thất nặng nề. Và các kịch bản hướng đến năm 2050 của IEA gần đây cho thấy LNG không còn chỗ đứng trong một tương lai sử dụng năng lượng an toàn với khí hậu. Ngành công nghiệp này đã mất đi hào quang về mục tiêu khí hậu và câu hỏi duy nhất là liệu chính quyền Biden có lãng phí nguồn vốn chính trị quý giá để hỗ trợ các dự án tốn kém và có nguy cơ thua lỗ hay không”.

nga-thach-thuc-voi-khi-dot-my
Cảng LNG của Lithuania ở Klaipeda

Còn ông Ted Nace, Giám đốc Điều hành của GEM, cho biết: “Những ai đã quen với việc coi cơ sở hạ tầng là một khoản đầu tư "an toàn" có thể sẽ gặp khó khăn với các dự án kho cảng LNG. Cơ hội để xây dựng thêm công suất xuất khẩu đang ngày càng hẹp lại và các dự án ở Bắc Mỹ đã bị bỏ lại phía sau vì một số lý do. Các dự án này bị bên mua hàng, nhất là các khách hàng ở châu Âu, coi là gây ô nhiễm quá nhiều do chúng phụ thuộc vào khí đá phiến. Thêm vào đó, Qatar và Nga đều có thể tiếp cận được với nguồn khí giá rẻ hơn và họ sẽ không từ bỏ thị phần".

Trong số các dự án đang trong quá trình xây dựng và tiền xây dựng cảng LNG có 32% là ở Trung Quốc, 11% ở Ấn Độ và 7% là ở Thái Lan. Bên ngoài châu Á, Brazil là một điểm nóng với 13 kho cảng nhập khẩu LNG đang trong quá trình xây dựng hoặc tiền xây dựng.

Tùng Dương

Điều gì đang cản trở sự tăng trưởng của thị trường dầu mỏ toàn cầu? Điều gì đang cản trở sự tăng trưởng của thị trường dầu mỏ toàn cầu?
T&T Group tạo đột phá trong phát triển các dự án năng lượng tái tạo T&T Group tạo đột phá trong phát triển các dự án năng lượng tái tạo
Nhiều vướng mắc trong cấp vốn cho các dự án năng lượng xanh Nhiều vướng mắc trong cấp vốn cho các dự án năng lượng xanh
Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON Các quỹ đầu tư quốc tế quan tâm đến các dự án năng lượng sạch của FECON
30 nhà đầu tư đang chờ rót vốn vào dự án năng lượng tái tạo tại Cà Mau 30 nhà đầu tư đang chờ rót vốn vào dự án năng lượng tái tạo tại Cà Mau

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00