Bí quyết tăng hiệu quả quản lý tài chính cho chủ DN trong thời kỳ biến động

06:15 | 07/04/2021

1,969 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Benjamin Franklin từng nói: “Hãy coi chừng những khoản chi phí nhỏ. Một rò rỉ nhỏ cũng có thể đánh chìm con tàu lớn”. Trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động do đại dịch, biết cách tăng cường giám sát chi phí và thắt chặt chi tiêu là cách hiệu quả và nhanh nhất để những chủ DN điều chỉnh lại tổ chức, đạt được nhiều thành công.

Thắt chặt quản lý chi tiêu thông qua tiện ích từ ngân hàng

Theo khảo sát CFO toàn cầu được công bố vào tháng 4/2020, dưới tác động của Covid-19, có tới 70% - 71% lãnh đạo tài chính doanh nghiệp (DN) có mối lo về viễn cảnh suy thoái kinh tế và tác động về tài chính (đối với hoạt động, hiệu quả sử dụng nguồn vốn). Trong khi suy thoái kinh tế là tác động bao trùm, thì tác động về tài chính là vấn đề huyết mạch từng ngày đối với DN. Tuy nhiên, nhờ tận dụng những tiện ích từ ngân hàng, bài toán thắt chặt quản lý tài chính sẽ trở nên đơn giản hơn.

Bí quyết tăng hiệu quả quản lý tài chính cho chủ DN trong thời kỳ biến động
Tận dụng tiện ích từ ngân hàng sẽ giúp các chủ DN thêm thảnh thơi.

Với hoạt động thu – chi hàng tháng, thông qua tài khoản ngân hàng, DN sẽ có giải pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời, giảm thiểu những rủi ro không cần thiết. Bởi hàng tháng, ngân hàng sẽ gửi mọi sao kê chi tiết và các thông báo biến động số dư theo thời gian phát sinh thực tế. của Ngân. Mọi khoản chi định kỳ, tổng thể dòng tiền ra vào hàng ngày, hàng tháng, hàng quý đều được thể hiện rõ. Bởi vậy, nếu chưa có tài khoản ngân hàng thì DN nên nhanh chóng mở ngay và tận dụng các chính sách, tiện ích từ đó.

Hiện nay, nhằm giúp khách hàng giảm thiểu các thủ tục hành chính, nhiều ngân hàng đã áp dụng chính sách mở tài khoản siêu tốc cho DN qua internet. Cụ thể, thông qua đường dẫn: http://dichvuhotrodoanhnghiep.hanoi.gov.vn và thực hiện theo hướng dẫn, khách hàng đã hoàn tất được việc đăng ký mở tài khoản tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank). Sự hợp tác này đã giúp hiện đại hóa các thủ tục hành chính và mang lại những tiện ích nổi bật cho cộng đồng DN.

Sử dụng tài khoản để giao dịch, thanh toán cho đối tác, khách hàng hoặc nội bộ là hoạt động thường nhật đối với mỗi DN. Bởi vậy, việc được ưu đãi miễn, giảm phí nếu đúng thời điểm ngân hàng có khuyến mại là sự hỗ trợ rất lớn về tài chính, nhất là vào lúc cao điểm kinh doanh, khi các giao dịch tăng cao cả về tần suất và số lượng dòng tiền cần nhận/chuyển. Các chi phí miễn giảm có thể kể tới như: phí đăng ký sử dụng Internet Banking, phí phát hành thẻ tín dụng doanh nghiệp, phí đăng ký dịch vụ QR code, phí lắp đặt máy POS…

Thường xuyên phát sinh giao dịch qua ngân hàng, đồng nghĩa với việc DN sẽ nhận được nhiều sản phẩm hỗ trợ đi kèm. Những sản phẩm này sẽ là công cụ hữu ích đối với DN như việc PVcomBank phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng DN với 10 thẻ phụ đi kèm, hạn mức lên tới 5 tỷ đồng phân theo nhu cầu hoặc vị trí công tác. Nhờ đó, DN vừa có thêm nguồn vốn để phục vụ mua sắm hàng hóa, thanh toán các chi phí hoạt động kinh doanh vừa quản lý dòng tiền hiệu quả bên cạnh phong cách chi tiêu hiện đại, thông minh.

Hiện đại hóa quy trình quản lý tài chính trong giai đoạn khủng hoảng

Một trong những yếu tố giúp các chủ DN điều chỉnh hiệu quả lại tổ chức của mình phải kể tới việc kích hoạt quy trình làm việc luân phiên và từ xa cho hệ thống. Để quy trình diễn ra thuận lợi, đảm bảo duy trì hoạt động doanh nghiệp liên tục thì cần phải có tài khoản DN cùng eBank. Nhờ đó, DN dễ dàng giao dịch với đối tác, khách hàng, thanh toán các loại phí dịch vụ, chi trả lương cho nhân viên... với mức phí rất ưu đãi từ ngân hàng. Thậm chí, ngay cả với những việc tưởng chừng phải “đến trực tiếp” như nộp thuế DN cũng thực hiện đơn giản hơn nhờ nền tảng online: https://pvcombank.com.vn/tin-tuc/tin-pvcombank/pvcombank-trien-khai-dich-vu-nop-thue-dien-tu-247-danh-cho-khach-hang-doanh-nghiep-383.html

Bí quyết tăng hiệu quả quản lý tài chính cho chủ DN trong thời kỳ biến động
Bí quyết tăng hiệu quả quản lý tài chính cho chủ DN trong thời kỳ biến động

Việc trao quyền cho CBNV để chủ động giải quyết công việc từ xa và luân phiên cũng là điều mà các chủ DN luôn quan tâm, nhất là trong những tình huống khẩn cấp. Lúc này, sự hỗ trợ từ ngân hàng sẽ giúp DN giải quyết được vấn đề. Như thẻ tín dụng dành cho DN do PVcomBank phát hành, thẻ có hạn mức lớn, lại có thể chia thành nhiều thẻ nhỏ, phân cấp theo nhu cầu và vị trí công tác, nhờ đó mà các chủ DN nắm bắt, quản lý mọi chi tiêu dễ dàng mà không cần phê duyệt trực tiếp từng tờ ủy nhiệm chi như thông thường.

Trong bối cảnh chung thị trường đang chịu nhiều khó khăn, việc nắm bắt và tận dụng những tiện ích xung quanh để biến thách thức thành cơ hội là điều vô cùng quan trọng đối với DN. Ở cuộc chạy đua đầy thử thách đó, DN nào bản lĩnh hơn, tinh nhạy hơn sẽ càng có cơ hội bứt phá, vượt qua các đối thủ cạnh tranh để tạo vị thế trong ngành.

P.V

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲400K 74,250 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲400K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,700 ▲800K
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,541 16,561 17,161
CAD 18,329 18,339 19,039
CHF 27,608 27,628 28,578
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,586 3,756
EUR #26,554 26,764 28,054
GBP 31,459 31,469 32,639
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 162.69 162.84 172.39
KRW 16.62 16.82 20.62
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,264 2,384
NZD 15,077 15,087 15,667
SEK - 2,285 2,420
SGD 18,300 18,310 19,110
THB 640.61 680.61 708.61
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 21:00