Bank Of America dự báo giá dầu khi khủng hoảng Ukraine nổ ra

15:00 | 24/02/2022

5,488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu có thể tăng thêm 20 USD/thùng nếu cuộc khủng hoảng giữa Nga và Ukraine tiếp tục xấu đi, theo nhóm nghiên cứu của Bank of America (BofA).
Bank Of America dự báo giá dầu khi khủng hoảng Ukraine nổ ra

Thị trường lo ngại rằng cuộc khủng hoảng có thể leo thang hơn nữa và làm gián đoạn hoạt động xuất khẩu năng lượng của Nga, thông qua các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với nguồn cung cấp dầu và khí đốt của Nga.

Theo các nhà phân tích và các quan chức trong ngành, nguồn cung dầu và khí đốt của Nga trên thị trường thế giới không thể được thay thế nhanh chóng.

Tuy nhiên, nếu tình hình ở Ukraine giảm leo thang, giá dầu có thể giảm từ 2 đến 4 USD/thùng, BofA cho biết trong một ghi chú hôm thứ Ba do Reuters đăng tải.

Theo ngân hàng đầu tư BofA, giá dầu Brent có thể đạt 120 USD/thùng vào giữa năm 2022. Tình hình hiện nay cho thấy giá dầu khí sẽ tăng trong ngắn hạn, nhu cầu toàn cầu dự kiến ​​sẽ tiếp tục phục hồi và vượt quá mức trước đại dịch, BofA cho biết thêm.

BofA lưu ý: Giá dầu tăng cao có thể được giảm bớt nếu thỏa thuận hạt nhân Iran được ký kết.

Theo các báo cáo, các cuộc đàm phán gián tiếp giữa Hoa Kỳ và Iran về việc quay trở lại thỏa thuận năm 2015 đang ở giai đoạn cuối và "gần chạm vạch đích", theo một tweet của đặc phái viên Nga Mikhail Ulyanov hôm thứ Ba.

“Xu hướng đồng USD yếu hơn và bối cảnh vĩ mô hỗ trợ cho tăng trưởng, có thể hỗ trợ giá dầu thô ở mức gần ba con số trong nửa cuối năm nay”, theo các nhà phân tích BofA.

Vào cuối tháng 11 năm 2021, Bank Of America đã dự báo giá một thùng dầu Brent ở mức 120 USD cho tháng 6 năm 2022.

Dầu giảm giá nhẹ do giảm dần lo ngại về nguồn cung sau cuộc khủng hoảng UkraineDầu giảm giá nhẹ do giảm dần lo ngại về nguồn cung sau cuộc khủng hoảng Ukraine
Nga không muốn giá dầu tăng caoNga không muốn giá dầu tăng cao
OPEC đã sẵn sàng với giá dầu ở ngưỡng 100 USDOPEC đã sẵn sàng với giá dầu ở ngưỡng 100 USD

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,474 16,574 17,024
CAD 18,345 18,445 18,995
CHF 27,535 27,640 28,440
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,840 26,875 28,135
GBP 31,533 31,583 32,543
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.48 162.48 170.43
KRW 16.87 17.67 20.47
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,285 2,365
NZD 14,942 14,992 15,509
SEK - 2,293 2,403
SGD 18,339 18,439 19,169
THB 637.33 681.67 705.33
USD #25,205 25,205 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 16:00