Ấn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tới

17:00 | 05/09/2022

684 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi thế giới nhanh chóng đầu tư vào năng lượng tái tạo, trong nỗ lực chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang một tương lai xanh hơn, các công ty và chính phủ không chỉ tài trợ cho các dự án trong nước mà còn ở nước ngoài.
Ấn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tới

Một số công ty trên toàn cầu đã đánh giá cao Ấn Độ là thị trường quan trọng để đầu tư vào mảng năng lượng tái tạo của họ, nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi và ngành năng lượng sạch sẵn sàng phát triển nhanh chóng .

Hồi cuối tháng trước, Na Uy đã công bố đầu tư mạnh vào năng lượng mặt trời ở Ấn Độ, nhấn mạnh nước này là thị trường ưu tiên cho tăng trưởng năng lượng tái tạo. Nguồn vốn đến từ Quỹ Đầu tư Khí hậu của Na Uy (CIF) và công ty hưu trí KLP, với kế hoạch phát triển một dự án năng lượng mặt trời 420MW ở Rajasthan. Các công ty dự kiến ​​sẽ chi 35 triệu USD để phát triển dự án, với 49% cổ phần trong dự án Thar Surya 1, cùng với công ty Ý Enel Green Power.

Trên thực tế, khoản đầu tư không dừng lại ở đây, với việc Đại sứ quán Na Uy dành 1 tỷ USD cho các dự án năng lượng tái tạo ở Ấn Độ trong nửa thập kỷ tới, gọi đây là "thị trường ưu tiên".

Được biết, Na Uy không phải là nhà đầu tư đầu tiên coi Ấn Độ là thị trường trọng điểm để phát triển năng lượng tái tạo. Các nhà đầu tư nước ngoài từ Singapore và Abu Dhabi, các ngân hàng như Goldman Sachs, các quỹ như Copenhagen Infrastructure Partners (CIP) và các công ty tiện ích như JERA của Nhật Bản đã và đang hợp tác với các công ty năng lượng địa phương để tài trợ cho sự phát triển của lĩnh vực điện mặt trời tại Ấn Độ.

JP Morgan, Standard Chartered và các ngân hàng khác cũng đang cung cấp trái phiếu xanh cho các dự án năng lượng tái tạo.

Ấn Độ đã ghi nhận các khoản đầu tư nước ngoài nhiều hơn vào lĩnh vực năng lượng tái tạo của mình sau khi Thủ tướng Narendra Modi nhấn mạnh nhu cầu tăng cường tài trợ từ nước ngoài tại hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26 vào năm 2021 và một lần nữa tại hội nghị thượng đỉnh G7 hồi tháng 6 vừa qua. Trên thực tế, FDI vào lĩnh vực năng lượng tái tạo của Ấn Độ đã tăng 100 % lên 1,6 tỷ USD trong giai đoạn 2021-2022, so với 797,21 triệu USD của năm trước.

Một số đặc quyền khi đầu tư vào Ấn Độ, trái ngược với các thị trường châu Á khác như Trung Quốc, là tiềm năng sở hữu tới 100% bất kỳ dự án năng lượng tái tạo nào mà công ty nước ngoài có cổ phần và thỏa thuận mua bán điện 25 năm (PPA). Tuy nhiên, một số thách thức vẫn tồn tại, bao gồm các vấn đề về thanh toán, thu hồi đất và tiếp cận lưới điện.

Trong những năm gần đây, Ấn Độ liên tục nhấn mạnh sự cởi mở đối với chương trình phát triển mạnh mẽ của ngành năng lượng tái tạo, nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước để trở thành một trung tâm năng lượng xanh ở châu Á.

Bộ Năng lượng Mới và Tái tạo của quốc gia Nam Á chỉ ra rằng công suất năng lượng mặt trời của Ấn Độ đã tăng từ 2,6 gigawatt lên hơn 46 gigawatt trong 7,5 năm qua, với mục tiêu đạt được 175 GW công suất năng lượng tái tạo trong năm nay. Mặc dù Ấn Độ tiếp tục phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa thạch, bao gồm cả than, để tiêu thụ năng lượng trong nước.

Không chỉ các công ty nước ngoài đầu tư vào ngành năng lượng tái tạo của đất nước, Tập đoàn JSW, một trong những tập đoàn lớn nhất của Ấn Độ, tháng trước cũng thông báo kế hoạch mua lại công ty năng lượng tái tạo Mytrah Energy của Ấn Độ với giá 1,32 tỷ USD. Mytrah hiện có danh mục năng lượng tái tạo 1,75GW, bao gồm 17 điểm cung cấp năng lượng gió và 21 trạm cung cấp năng lượng mặt trời trải dài trên 9 tiểu bang. JSW có 9,1 GW điện đang hoạt động hoặc đang được xây dựng, 65% trong số đó sẽ là năng lượng tái tạo.

TATA Power và Adani Green đã công bố những động thái tương tự tại thị trường Ấn Độ trong những năm gần đây.

Vào tháng trước, Shell đã hoàn tất việc mua lại công ty năng lượng tái tạo Sprng Energy của Ấn Độ trị giá 1,55 tỷ USD từ Actis Solenergi. Việc mua các tài sản năng lượng mặt trời và gió sẽ tăng gấp ba lần công suất năng lượng tái tạo của Shell ở Ấn Độ. Đây là một phần trong kế hoạch lớn của Shell nhằm đạt được mức phát thải carbon ròng vào năm 2050.

Ngoài năng lượng mặt trời, Ấn Độ cũng đang mở rộng lĩnh vực năng lượng gió và gần đây đã đưa ra chính sách hydro xanh, cũng như tiếp tục phát triển tiềm năng pin tái tạo của mình. Năm 2021, Ấn Độ công bố mục tiêu đạt được mức phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2070, bắt đầu bằng việc phát triển 500GW công suất năng lượng tái tạo vào cuối thập kỷ này.

Ấn Độ hiện là quốc gia phát thải CO2 lớn thứ ba trên thế giới, mặc dù điều này phần lớn là do dân số khổng lồ. Điều này có nghĩa là để đạt được mục tiêu carbon, Ấn Độ sẽ cần phát triển một ngành công nghiệp năng lượng tái tạo mạnh mẽ và giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, phần lớn thông qua đầu tư nước ngoài. Cơ quan Năng lượng Quốc tế ước tính rằng Ấn Độ sẽ cần 160 tỷ USD mỗi năm để đạt được các mục tiêu về khí hậu.

Mức đầu tư trong và ngoài nước lớn hơn có thể khiến Ấn Độ trở thành một trung tâm năng lượng tái tạo lớn trong vài thập kỷ tới. FDI vào năng lượng mặt trời và năng lượng gió, hydro xanh, sản xuất pin tái tạo và một số dự án năng lượng xanh sáng tạo khác có thể giúp sản xuất năng lượng sạch cần thiết cho Ấn Độ để chuyển đổi khỏi nhiên liệu hóa thạch, cũng như xuất khẩu năng lượng của mình sang các nước khác trên toàn thế giới.

10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo 10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo
Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh
Chuyển dịch năng lượng: Khác biệt lớn giữa các khu vực trên thế giới Chuyển dịch năng lượng: Khác biệt lớn giữa các khu vực trên thế giới

Bình An

Theo OP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,481 16,501 17,101
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,475 27,495 28,445
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,463 26,673 27,963
GBP 31,310 31,320 32,490
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.65 160.8 170.35
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,988 14,998 15,578
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,218 18,228 19,028
THB 637.29 677.29 705.29
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 03:00