ADB: 134 triệu USD cho mục tiêu phát thải thấp, chống biến đổi khí hậu ở Đông Nam Á

09:36 | 07/07/2022

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Vương quốc Anh (Anh) đã ký kết biên bản ghi nhớ để xây dựng quỹ tín thác trị giá 107 triệu bảng Anh (khoảng 134 triệu USD) nhằm hỗ trợ những nỗ lực của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) trong việc mở rộng quy mô tài chính xanh và chuyển sang phát triển phát thải thấp, chống chịu với khí hậu.

Quỹ tín thác Quỹ Xúc tác Tài chính xanh ASEAN (ACGF) - Vương quốc Anh sẽ tận dụng nguồn ngân sách của ADB và Vương quốc Anh để thúc đẩy danh mục các dự án cơ sở hạ tầng phát thải các-bon thấp và chống chịu khí hậu, đồng thời xúc tác tài trợ từ các nguồn vốn nhà nước và tư nhân. Quỹ này sẽ là một phần của Diễn đàn Phục hồi Xanh ASEAN, được công bố tại COP26.

ADB: 134 triệu USD cho mục tiêu phát thải thấp, chống biến đổi khí hậu ở Đông Nam Á
Ảnh minh họa

Chủ tịch ADB, ông Masatsugu Asakawa, nhận định: “Chúng ta đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khí hậu và Đông Nam Á cần những giải pháp nhanh chóng và sáng tạo nhằm giúp các quốc gia huy động nguồn tài chính để đạt được các mục tiêu và tham vọng về khí hậu. Quỹ mới này sẽ dựa trên mối quan hệ đối tác lâu dài giữa Vương quốc Anh và ADB, thông qua một cấu trúc quỹ quay vòng sáng tạo giúp huy động nguồn vốn từ khu vực công và tư nhân và xây dựng một danh mục các dự án khí hậu mạnh mẽ trong khu vực.”

Các quốc gia ASEAN đang vật lộn với chi phí ngày càng tăng của biến đổi khí hậu, bổ sung vào nhu cầu đầu tư hiện tại ở mức 210 tỷ USD mỗi năm cho cơ sở hạ tầng trong khu vực và làm trầm trọng thêm tình trạng dễ bị tổn thương cao của người dân và nền kinh tế sau đại dịch COVID-19.

Quốc vụ khanh phụ trách các vấn đề châu Á của Vương quốc Anh, bà Amanda Milling, chia sẻ: “Là một đối tác đáng tin cậy của ASEAN, khoản tài trợ của Vương quốc Anh được chuyển giao thông qua ADB này là rất cần thiết để mang lại nguồn vốn đầu tư mới, trung thực, xanh và đáng tin cậy—giúp tạo việc làm và đặt chuyên môn của Vương quốc Anh vào trung tâm của công cuộc chống biến đổi khí hậu. Đây là một bước đi nữa trong việc thực hiện các cam kết của Vương quốc Anh tại Hội nghị COP26 ở Glasgow năm ngoái.”

Quỹ này sẽ phát huy sức mạnh của các nguồn tài chính cho ACGF, một phương tiện tài trợ xanh khu vực do ADB quản lý, thuộc sở hữu của các quốc gia ASEAN và ADB. Kể từ khi ra mắt vào năm 2019, ACGF đã thu hút được 2 tỷ USD cam kết đồng tài trợ và đã đưa năm dự án vào trong danh mục tài trợ chính thức của mình. Quỹ đã giúp xây dựng một danh mục dài hơn gồm 29 dự án cơ sở hạ tầng xanh và cung cấp hỗ trợ tư vấn cho phép các quốc gia tiếp cận các thị trường vốn thông qua việc phát hành hơn 5,6 tỷ USD trái phiếu xanh. Quỹ tín thác ACGF-UK sẽ dựa trên những nỗ lực này và hỗ trợ các quốc gia bằng những khoản vay và hỗ trợ kỹ thuật để huy động vốn, bao gồm thông qua các sáng kiến khu vực như Trung tâm Tài chính Blue SEA (Đông Nam Á), có trụ sở tại In-đô-nê-xia.

Gần đây, ADB đã nâng mục tiêu cung cấp tài trợ khí hậu cho các quốc gia thành viên đang phát triển của mình lên tới 100 tỷ USD cho giai đoạn 2019 - 2030. ADB đã cam kết bảo đảm ít nhất 75% tổng các hoạt động của ngân hàng sẽ hỗ trợ cho việc giảm thiểu và thích ứng biến đổi khí hậu tính tới năm 2030. Vương quốc Anh là một thành viên sáng lập của ADB.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Hải Anh

Tổ chức hội nghị phổ biến Đề án Cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030Tổ chức hội nghị phổ biến Đề án Cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030
ADB đã cam kết 13,5 tỷ USD để tăng cường ứng phó đại dịchADB đã cam kết 13,5 tỷ USD để tăng cường ứng phó đại dịch
Tin tức kinh tế ngày 6/4: Việt Nam cần nhập khoảng 18-25 triệu tấn than để sản xuất điện và phân bónTin tức kinh tế ngày 6/4: Việt Nam cần nhập khoảng 18-25 triệu tấn than để sản xuất điện và phân bón
Đại dịch Covid-19 khiến 4,7 triệu người dân Đông Nam Á rơi vào cảnh nghèo cùng cựcĐại dịch Covid-19 khiến 4,7 triệu người dân Đông Nam Á rơi vào cảnh nghèo cùng cực
ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,182 16,202 16,802
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,395 27,415 28,365
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,111 31,121 32,291
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,250 2,370
NZD 14,852 14,862 15,442
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 00:02